Zuihō (lớp tàu sân bay)

Tàu sân bay Shōhō đang thả neo tại Yokosuka, tháng 12 năm 1941
Khái quát lớp tàu
Tên gọi Lớp tàu sân bay Shōhō
Bên khai thác Hải quân Đế quốc Nhật Bản
Thời gian đóng tàu 1934 – 1936
Hoàn thành 2
Bị mất 2
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàu Tàu sân bay hạng nhẹ
Trọng tải choán nước 11.262 tấn (tiêu chuẩn); 14.200 tấn (đầy tải)
Chiều dài
  • 201,45 m (660 ft 11 in) mực nước
  • 204,8 m (671 ft 11 in) chung
Sườn ngang 18,2 m (59 ft 8 in) mực nước
Mớn nước 6,64 m (21 ft 9 in)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước
  • 2 × trục
  • 4 × nồi hơi
  • công suất 52.000 mã lực (38,8 MW)
Tốc độ 52 km/h (28 knot)
Tầm xa 9.300 km (5.000 hải lý)
Thủy thủ đoàn 785
Vũ khí
  • 8 × pháo 127 mm/40 caliber
  • 8 × pháo phòng không 25 mm
Máy bay mang theo 30[1]

Lớp tàu sân bay Zuihō (tiếng Nhật: 瑞鳳型航空母艦; Zuihō-gata kōkūbokan) bao gồm hai tàu sân bay hạng nhẹ được Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Cả hai chiếc trong lớp đều được cải biến từ các tàu tiếp liệu tàu ngầm.

Phát triển

Vào giữa những năm 1930, Hải quân Đế quốc Nhật Bản quyết định chế tạo một lớp tàu tiếp liệu tàu ngầm bao gồm hai chiếc, vốn có thể khi cần thiết sẽ cải biến được thành một tàu sân bay hạng nhẹ. Chiếc đầu tiên trong lớp, Tsurugisaki, được đưa ra hoạt động như một tàu tiếp liệu tàu ngầm vào năm 1939. Công việc chế tạo chiếc thứ hai, Takasaki, bị ngưng lại không lâu sau khi hạ thủy và được quyết định sẽ hoàn tất như một tàu sân bay. Nó được hoàn thành dưới tên gọi Zuihō và đưa ra hoạt động vào tháng 12 năm 1940. Đến đầu năm 1941, tàu tiếp liệu tàu ngầm Tsurugisaki được rút khỏi hoạt động, cùng được cải biến thành một tàu sân bay và đưa ra hoạt động vào ngày 22 tháng 12 năm 1941 dưới tên gọi Shōhō.

Lịch sử hoạt động

Shōhō trở thành chiếc tàu sân bay Nhật Bản đầu tiên bị đánh chìm trong chiến tranh tại Thái Bình Dương, khi bị máy bay từ các tàu sân bay Mỹ YorktownLexington đánh chìm trong trận chiến biển Coral ngày 7 tháng 5 năm 1942. Zuihō tham gia trận chiến quần đảo Santa Cruztrận chiến biển Philippine trước khi bị đánh chìm trong trận chiến mũi Engaño, một phần của trận chiến vịnh Leyte, vào ngày 25 tháng 10 năm 1944 khi hoạt động như một lực lượng nhữ mồi.

Những chiếc trong lớp

Tàu Đặt lườn Hạ thủy Hoạt động Số phận
Zuihō (瑞鳳) (Takasaki) 20 tháng 6 năm 1935 19 tháng 6 năm 1936 27 tháng 12 năm 1940 Bị đánh chìm 25 tháng 10 năm 1944 trong trận chiến vịnh Leyte
Shōhō (祥鳳) (Tsurugisaki) 3 tháng 12 năm 1934 1 tháng 6 năm 1935 15 tháng 1 năm 1939 Bị đánh chìm 7 tháng 5 năm 1942 trong trận chiến biển Coral

Tham khảo

  1. ^ “Naval Historical Center: Battle of Midway: 4-7 tháng 6 năm 1942: Composition of Japanese Naval Forces”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2010.

Liên kết ngoài

  • Số liệu thống kê về chiếc Zuihō Lưu trữ 2005-10-31 tại Wayback Machine
  • Zuihō history
  • Japanese Warships-Shoho
  • Zuihō Tabular record of movement from combinedfleet.com
  • Shōhō Tabular record of movement from combinedfleet.com
  • x
  • t
  • s
Lớp tàu sân bay Zuihō

Shōhō · Zuihō

  • x
  • t
  • s
Tàu sân bay

Hōshō D  • Akagi DC  • Kaga DC  • Sōryū D  • Hiryū D  • Shōkaku  • Hiyō C  • Taihō D  • Unryū  • Shinano C

Tàu sân bay hạng nhẹ

Ryūjō D  • Zuihō C • Ryūhō DC • Chitose C • Ibuki DCH

Tàu sân bay hộ tống

Hải quân: Taiyō C • Kaiyō DC • Shinyo DC
Lục quân: Akitsu Maru DC • Yamashio Maru DC • Kumano Maru DC • Shimane Maru C

Thiết giáp hạm

Kongō  • Fuso  • Ise  • Nagato  • Yamato

Tàu tuần dương hạng nặng

Furutaka  • Aoba  • Myōkō  • Takao  • MogamiN • Tone

Tàu tuần dương hạng nhẹ

Tenryū  • Kuma  • Nagara  • Yūbari D • Sendai  • Katori  • Agano  • Ōyodo D • Yasoshima (Ning Hai) D

Tàu khu trục

hạng Nhất: Minekaze  • Kamikaze  • Mutsuki  • Fubuki  • Akatsuki  • Hatsuharu  • Shiratsuyu  • Asashio  • Kagerō  • Yūgumo  • Akizuki  • Shimakaze D  • Matsu  • Tachibana
hạng Nhì: Momi  • Wakatake

Tàu phóng lôi

Chidori  • Ōtori

Tàu ngầm

hạng Nhất: Junsen • Kiểu A () • Kiểu B (Otsu) • Kiểu C (Hei) • Kiểu D (Tei) • Kaidai  • Kiraisen (I-121) • Senho (I-351) • Sentoku (I-400) • Sentaka (I-201)
hạng Nhì: Kaichū • Kiểu L • Ko • Sen'yu-Ko • Sentaka-Ko
Lục quân: Maru Yu

Pháo hạm

Pháo hạm biển: Saga D • Ataka D • Hashidate  • Okitsu (RN Lepanto) DC
Pháo hạm sông: Toba D • Seta  • Atami  • Fushimi  • Kotaka D • Karatsu (USS Luzon) D • Maiko (PN Macau) D • Narumi (RN Ermanno Carlotto) D • Suma (HMS Moth) D • Tatara (USS Wake) D

Tàu hộ tống

Shimushu  • Etorofu  • Mikura  • Hiburi  • Ukuru  • Số 1  • Số 2  • Ioshima (CN Ping Hai) DC

Tàu nhỏ

Daihatsu (tàu đổ bộ) • Shinyo (tàu cảm tử) • Kaiten (ngư lôi có người lái) • Ko-hyoteki (tàu ngầm bỏ túi)  • Kairyu (tàu ngầm bỏ túi)

Chú thích: D - Chiếc duy nhất trong lớp  • C - Kiểu tàu được cải biến  • N - Xếp lớp tàu tuần dương hạng nhẹ theo Hiệp ước hải quân Washington cho đến năm 1939  • H - Chưa hoàn tất vào lúc chiến tranh kết thúc
  • Cổng thông tin Quân sự
  • Cổng thông tin Hàng hải
  • Cổng thông tin Nhật