Voọc bạc

Voọc bạc
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
nhánh: Mammaliaformes
Lớp: Mammalia
Bộ: Primates
Phân bộ: Haplorhini
Thứ bộ: Simiiformes
Họ: Cercopithecidae
Chi: Trachypithecus
Species group: Trachypithecus cristatus group
Loài:
T. germaini
Danh pháp hai phần
Trachypithecus germaini
(Milne-Edwards, 1876)
Joint range of Germain's langur and Annamese langur

Voọc bạc (Trachypithecus germaini)[2] là một loài voọc có nguồn gốc từ Thái Lan, Miến Điện, Campuchia, LàoViệt Nam.[1][3] Loài khỉ Cựu thế giới này trước đây được coi là cùng loài với Trachypithecus cristatusTrachypithecus Villosus.[1]

Hai phân loài đã được công nhận là:[3]

Lịch sử phân loại và tiến hóa

Voọc bạc là một phần của phân họ Khỉ ngón cái ngắn.[4] Hai phân loài của voọc bạc được công nhận là: Trachypithecus germaini germainiTrachypithecus germaini caudalis.[4][5] Tuy nhiên, đã xảy ra tranh cãi trong việc phân loại voọc bạc khi T. germaini được xếp chung nhóm với các loài khác trong phân họ của nó.[4][6] T. germainiT. margarita được coi là một loài duy nhất, T. villosus, nhưng bằng chứng về hình thái học và di truyền học cho thấy chúng là hai loài khác biệt.[4][6][7] T. germaini cũng đã được xếp chung nhóm với T. cristatus cho đến những lần phân loại lại gần đây.[4]

Mô tả

Voọc bạc có màu đen trên bàn tay, bàn chân và phần trên cơ thể của nó, sau đó chuyển dần sang màu xám nhạt hơn ở phần dưới.[4] Chúng có đuôi dài màu xám và lông trắng trên khuôn mặt tròn.[4] Con non của loài này có bộ lông màu cam sáng.[4]

Phân bố và sinh cảnh

Không rõ giới hạn phân bố của voọc bạc, nhưng chúng hiện được tìm thấy ở châu Á, cụ thể là Campuchia, Việt Nam, CHDCND Lào, MyanmarThái Lan.[1] Số lượng cá thể ở Việt Nam đang bị giảm sút nghiêm trọng, chúng ít xuất hiện trong 50 năm qua.[1][8]CHDCND Lào, loài này không có phạm vi liên tục, thay vào đó là nhiều mảng với mức độ phong phú tương đối cao hơn.[1][8] Sự phân bố của loài ở Campuchia rất phổ biến, nhưng mức độ phong phú của nó sẽ khác nhau từ phổ biến đến hiếm.[1] Một trong số ít các địa điểm có số lượng cá thể ước tính được là Khu bảo tồn Động vật Hoang dã Keo Seima, với số lượng cá thể ổn định là 1487 con.[9][10]Thái Lan, loài này phổ biến với nhiều khu bảo tồn hỗ trợ các quần thể lớn.[1] Voọc bạc là loài di chuyển trên cây trên cạn, thường được tìm thấy ở các vùng đất thấp.[1] Chúng ưa thích rừng thường xanh và nửa thường xanh, rừng ven sông, rừng rụng lá hỗn hợp và rừng dọc theo sông.[1] Thường không tìm thấy loài này ở vùng cao hoặc các khu vực đồi núi.[1]

Hành vi

Chế độ ăn của voọc bạc là , chúng ăn cả lá, chồi và quả.[4][11] Chế độ ăn này cần một thời gian nghỉ ngơi, vào lúc đó chúng có thể trải qua quá trình nhai lại.[11]

T. germaini giống như các loài voọc châu Á khác là những loài linh trưởng phi xã hội.[11] Chúng không ưa thích thực hiện các hành vi xã hội so với việc kiếm ăn và nghỉ ngơi, những hoạt động chiếm phần lớn thời gian trong ngày của chúng.[11] Tuy nhiên, T. germaini thường được quan sát thấy sống theo bầy gần gũi về mặt xã hội từ 10 đến 50 cá thể.[4][11]

Kẻ địch và các mối đe dọa

Những loài săn loài voọc, bao gồm cả voọc bạc, bao gồm báo hoa mai, hổ, chó săn và rắn lớn.[12] Nhiều loài động vật ăn thịt nhỏ sẽ ăn voọc non.[12]

Các mối đe dọa phổ biến đối với voọc bạc bao gồm săn bắn, buôn bán vật nuôi ngoại lai và mất môi trường sống do mở rộng nông nghiệp.[1]

Tình trạng và bảo tồn

T. germaini được IUCN đánh giá là loài nguy cấp, với mức suy giảm số lượng cá thể hơn 50% trong ba thế hệ qua.[1] Nó được liệt kê trong Phụ lục II của Công ước CITES, có nghĩa là việc buôn bán các loài này phải được kiểm soát để tránh nguy cơ tuyệt chủng.[1][13]

Có rất ít nỗ lực bảo tồn loài đã được thực hiện bất chấp việc xác định loài.[6][11] Một số khu bảo tồn đã được thành lập trong phạm vi sinh sống của loài để hỗ trợ việc bảo tồn loài này. Loài này đã được ghi nhận ở nhiều khu bảo tồn ở Việt NamThái Lan.[1]Việt Nam, số lượng cá thể của loài đã tăng lên ở hai khu bảo tồn là Vườn Quốc gia Phú QuốcKhu vực Karst Kiên Lương, cho thấy những nỗ lực bảo tồn quan trọng.[14]

Tham khảo

  1. ^ a b c d e f g h i j k l m n o Duc, H.; Covert, H.; Ang, A.; Moody, J. (2021). “Trachypithecus germaini”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2021: e.T39874A195374767. doi:10.2305/IUCN.UK.2021-1.RLTS.T39874A195374767.en. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2021.
  2. ^ Roos, C., Boonratana, R., Supriatna, J., Fellowes, J.R., Groves, C.P., Nash, S.D., Rylands, A.B. and Mittermeier, R.A. (2014). “An updated taxonomy and conservation status review of Asian primates” (PDF). Asian Primates Journal. 4 (1): 2–38. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2018.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  3. ^ a b Groves, Colin (16 tháng 11 năm 2005). Wilson D. E. và Reeder D. M. (chủ biên) (biên tập). Mammal Species of the World . Nhà xuất bản Đại học Johns Hopkins. tr. {{{pages}}}. ISBN 0-801-88221-4.
  4. ^ a b c d e f g h i j Supanuam, Praween; Tanomtong, Alongklod; Khunsook, Sumpars; Khrueanet, Wilailuk; Pinthong, Krit; Wonkaonoi, Weeranuch (2015). “The First Report on Standardized Karyotype and Idiogram of Indochinese Silvered Langur, Trachypithecus germaini germaini (Primates, Colobinae) in Thailand”. Cytologia (bằng tiếng Anh). 80 (2): 183–192. doi:10.1508/cytologia.80.183. ISSN 0011-4545.
  5. ^ Francis, Charles M. (2001). A photographic guide to mammals of Thailand & South-East Asia. Asia Books. OCLC 45914721.
  6. ^ a b c Timmins, R. J.; Steinmetz, R.; Poulsen, M. K.; Evans, T. D.; Duckworth, J. W.; Boonratana, R. (2013). “The Indochinese Silvered Leaf Monkey Trachypithecus germaini ( Sensu lato ) in Lao PDR”. Primate Conservation (bằng tiếng Anh). 26 (1): 75–87. doi:10.1896/052.026.0112. ISSN 0898-6207.
  7. ^ Nadler, Tilo (2016). Rowe, Noel; Myers, Marc (biên tập). All the World's Primates. Pogonias Press. tr. 601–602. ISBN 9781940496061.
  8. ^ a b Duckworth, William (1964-). Compilation. Salter, Richard Edward. Compilation. Khamkhoun Khounboline. Compilation. (1999). Wildlife in Lao PDR : 1999 status report. World Conservation Union. ISBN 2-8317-0483-9. OCLC 799695132.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  9. ^ Nuttall, Matthew N.; Griffin, Olly; Fewster, Rachel M.; McGowan, Philip J. K.; Abernethy, Katharine; O'Kelly, Hannah; Nut, Menghor; Sot, Vandoeun; Bunnefeld, Nils (2022). “Long-term monitoring of wildlife populations for protected area management in Southeast Asia”. Conservation Science and Practice (bằng tiếng Anh). 4 (2): e614. doi:10.1111/csp2.614. ISSN 2578-4854.
  10. ^ Griffin, O.; Nuttall, M. (4 tháng 12 năm 2020). “Status of Key Species in Keo Seima Wildlife Sanctuary 2010-2020” (bằng tiếng Anh). doi:10.19121/2020.Report.38511. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  11. ^ a b c d e f de Groot, Brenda; Nekaris, Anna (2016). “Ecology of the Germain's Langur Trachypithecus germaini in a Pre-release Environment and the Implications for its conservation”. Asian Primates Journal. 6 (1) – qua Research Gate.
  12. ^ a b Harding, Lee E. (25 tháng 1 năm 2010). “Trachypithecus cristatus (Primates: Cercopithecidae)”. Mammalian Species (bằng tiếng Anh). 42: 149–165. doi:10.1644/862.1. ISSN 0076-3519.
  13. ^ “How CITES works | CITES”. www.cites.org. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2020.
  14. ^ Van Tran, Bang; Nguyen, Minh Anh; Nguyen, Dat Quoc; Truong, Quan Bich Thi; Ang, Andie; Covert, Herbert H.; Hoang, Duc Minh (2017). “Current conservation status of Germain's langur (Trachypithecus germaini) in Vietnam”. Primates (bằng tiếng Anh). 58 (3): 435–440. doi:10.1007/s10329-017-0610-2. ISSN 0032-8332. PMID 28492971.
  • x
  • t
  • s
Các loài còn tồn tại của họ Khỉ Cựu thế giới
Phân họ Cercopithecinae
Tông Cercopithecini
  • A. nigroviridis
  • M. talapoin
  • M. ogouensis
  • E. patas
  • C. sabaeus
  • C. aethiops
  • C. djamdjamensis
  • C. tantalus
  • C. pygerythrus
  • C. cynosuros
  • C. dryas (Khỉ Dryas)
  • C. diana (Khỉ cổ bạc)
  • C. roloway
  • C. nictitans
  • C. mitis
  • C. doggetti
  • C. kandti
  • C. albogularis
  • C. mona
  • C. campbelli
  • C. lowei
  • C. pogonias
  • C. wolfi
  • C. denti
  • C. petaurista
  • C. erythrogaster
  • C. sclateri
  • C. erythrotis
  • C. cephus
  • C. ascanius
  • C. lhoesti (Khỉ núi)
  • C. preussi
  • C. solatus
  • C. hamlyni
  • C. neglectus
  • C. lomamiensis
Tông Papionini
Chi Macaca
  • M. sylvanus
  • M. silenus (Khỉ đuôi sư tử)
  • M. nemestrina (Khỉ đuôi lợn)
  • M. leonina
  • M. pagensis
  • M. siberu
  • M. maura
  • M. ochreata
  • M. tonkeana
  • M. hecki
  • M. nigrescens
  • M. nigra
  • M. fascicularis (Khỉ đuôi dài)
  • M. arctoides (Khỉ cộc)
  • M. mulatta
  • M. cyclopis
  • M. fuscata (Khỉ Nhật Bản)
  • M. sinica
  • M. radiata
  • M. assamensis (Khỉ mốc)
  • M. thibetana
  • M. munzala
  • L. albigena
  • L. aterrimus
  • L. opdenboschi
  • L. ugandae
  • L. johnstoni
  • L. osmani
  • R. kipunji
Chi Papio
(Khỉ đầu chó)
  • P. anubis (Khỉ đầu chó olive)
  • P. cynocephalus
  • P. hamadryas (Khỉ đầu chó Hamadryas)
  • P. papio
  • P. ursinus
  • T. gelada
  • C. atys (Khỉ mặt xanh cổ trắng)
  • C. torquatus
  • C. agilis
  • C. chrysogaster
  • C. galeritus
  • C. sanjei
  • M. sphinx (Khỉ mặt chó)
  • M. leucophaeus (Khỉ mặt chó Tây Phi)
Phân họ Colobinae (Khỉ ngón cái ngắn)
Nhóm Châu Phi
Chi Colobus
(Khỉ Colobus đen trắng)
  • C. satanas
  • C. angolensis
  • C. polykomos
  • C. vellerosus
  • C. guereza
Chi Procolobus
(Khỉ Colobus đỏ)
  • P. badius
  • P. pennantii
  • P. preussi
  • P. tholloni
  • P. foai
  • P. tephrosceles
  • P. gordonorum
  • P. kirkii
  • P. rufomitratus
  • P. epieni
  • P. verus
Nhóm Voọc
Chi Semnopithecus
(Voọc xám)
  • S. schistaceus
  • S. ajax
  • S. hector
  • S. entellus
  • S. hypoleucos
  • S. dussumieri
  • S. priam
  • Nhóm T. vetulus: T. vetulus (Voọc mặt tía)
  • T. johnii
    Nhóm T. cristatus: T. auratus
  • T. cristatus
  • T. germaini (Voọc bạc)
  • T. barbei
    Nhóm T. obscurus: T. obscurus
  • T. phayrei (Voọc xám)
  • T. popa (Voọc Popa)
  • T. margarita (Voọc bạc Trường Sơn)
    Nhóm T. pileatus: T. pileatus
  • T. shortridgei
  • T. geei
    Nhóm T. francoisi: T. francoisi (Voọc đen má trắng)
  • T. hatinhensis (Voọc Hà Tĩnh)
  • T. poliocephalus (Voọc Cát Bà)
  • T. laotum
  • T. delacouri (Voọc quần đùi trắng)
  • T. ebenus (Voọc đen tuyền)
  • P. melalophos
  • P. femoralis
  • P. chrysomelas
  • P. siamensis
  • P. frontata
  • P. comata
  • P. thomasi
  • P. hosei
  • P. rubicunda
  • P. potenziani
  • P. natunae
Nhóm mũi dị
Chi Pygathrix
(Chà vá)
  • P. nemaeus (Chà vá chân đỏ)
  • P. nigripes (Chà vá chân đen)
  • P. cinerea (Chà vá chân xám)
  • R. roxellana (Voọc mũi hếch vàng)
  • R. bieti
  • R. brelichi
  • R. avunculus (Cà đác)
  • R. strykeri (Voọc mũi hếch Myanmar)
  • N. larvatus (Khỉ vòi)
Chi Simias
  • S. concolor
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại