Từ Thánh Hoàng thái hậu

Hiếu Định Hoàng hậu
孝定皇后
Hoàng thái hậu Đại Minh
Tại vị1572 - 1614
Tiền nhiệmNhân Thánh Hoàng thái hậu
Kế nhiệmHoàng thái hậu cuối cùng của Đại Minh
Thông tin chung
Sinh21 tháng 12, 1540
Mất18 tháng 3, 1614(1614-03-18) (73 tuổi)
Từ Ninh cung, Tử Cấm Thành, Bắc Kinh
An tángChiêu lăng
Phối ngẫuMinh Mục Tông
Hậu duệ
Hậu duệ
Thái Hòa công chúa
Minh Thần Tông
Thọ Dương công chúa
Vĩnh Ninh công chúa
Lộ Giản vương Chu Dực Lưu
Thụy An công chúa
Tôn hiệu
Từ Thánh Tuyên Văn Minh Túc Trinh Thọ Đoan Hiếu Cung Hi hoàng thái hậu
(慈聖宣文明肅貞壽端獻恭熹皇太后)
Thụy hiệu
Hiếu Định Trinh Thuần Khâm Nhân Đoan Túc Bật Thiên Tộ Thánh hoàng thái hậu
(孝定貞純欽仁端肅弼天祚聖皇太后)
Hoàng tộcNhà Minh
Thân phụLý Vĩ

Hiếu Định hoàng thái hậu (chữ Hán: 孝定皇太后, 21 tháng 12, 1540 - 18 tháng 3 năm 1614), thường gọi là Từ Thánh hoàng thái hậu (慈聖皇太后) hoặc Từ Ninh cung hoàng thái hậu (慈寧宮皇太后), là phi tần của Minh Mục Tông Chu Tái Hậu, sinh mẫu của Minh Thần Tông Chu Dực Quân.

Thần Tông Vạn Lịch hoàng đế lên kế vị khi còn nhỏ, bà được tôn Hoàng thái hậu và giúp Vạn Lịch Đế chấp chính, trở thành một trong những Hoàng thái hậu hiếm hoi của Nhà Minh có quyền buông rèm nghe chính sự. Bà là vị Hoàng thái hậu tại vị lâu nhất và là Hoàng thái hậu cuối cùng theo lịch sử Nhà Minh và đồng thời là Hoàng thái hậu người Hán cuối cùng.

Tiểu sử

Hiếu Định hoàng thái hậu mang họ Lý (李氏), sinh ngày 19 tháng 11 (âm lịch) năm Gia Tĩnh thứ 19 (1540), nguyên quán Thông Châu, cha bà là Tặng Vũ Thanh bá Lý Vĩ (李伟). Bà xuất thân con nhà tiểu thương họ Lý ở Thông Châu, khi 15 tuổi đi theo hầu hạ Dụ vương Kế phi Trần thị khi ấy nhập vào vương phủ làm Kế thất của Dụ vương Chu Tái Hậu (Minh Mục Tông). Vì Lý thị có dung mạo xinh đẹp nên được Dụ vương yêu mến, nạp làm thiếp.

Năm Gia Tĩnh thứ 36 (1557), Lý thị sinh Thái Hòa công chúa (太和公主), đến năm 3 tuổi thì công chúa chết yểu. Năm thứ 42 (1563), Lý thị sinh hạ vương tôn Chu Dực Quân, là con trai thứ ba của Dụ vương.

Năm 1566, Minh Mục Tông kế vị, phong Trần Vương phi làm Hoàng hậu, phong cho Lý thị làm Quý phi. Năm Long Khánh thứ 2 (1568), con trai bà là Chu Dực Quân được phong làm Hoàng thái tử.

Bấy giờ, Hiếu An hoàng hậu Trần thị nhiều bệnh mà không con, trong khi đó Lý Quý phi có con trai là Thái tử, cho nên có lời dị nghị Lý Quý phi sẽ ỷ sủng sinh kiêu, khinh thường Hoàng hậu. Trái lại, Lý Quý phi đối với Trần Hoàng hậu muôn phần kính trọng, Thái tử cũng rất kính trọng Hoàng hậu.

Hoàng thái hậu

Năm Long Khánh thứ 6 (1572), Minh Mục Tông băng hà, Thái tử Chu Dực Quân kế vị, tức Minh Thần Tông Vạn Lịch hoàng đế. Hoàng đế tôn sinh mẫu Lý Quý phi làm Từ Thánh hoàng thái hậu (慈聖皇太后) ở Từ Ninh cung (慈寧宮).

Xét điển lễ của Minh triều chế độ, khi Tân Hoàng kế vị mà có Đích mẫu hoàng hậu và mẹ sinh là phi tần, thì tôn cả hai làm Hoàng thái hậu; riêng Hoàng hậu sẽ có tôn hiệu để phân biệt. Đại thần Trương Cư Chính vì muốn làm vừa ý Lý Thái hậu, kiến nghị đồng tôn phong hiệu cho Lưỡng cung Thái hậu, để Hoàng đế không phân biệt mà lòng hiếu khác nhau.

Khi Thần Tông Vạn Lịch hoàng đế kế vị, ông chỉ có 9 tuổi, Lý Thái hậu đích thân Thùy liêm thính chánh, tạm trông coi chính sự. Thái hậu băng tuyết thông minh, xử lý thỏa đáng, được đại thần Trương Cư Chính trợ giúp nên nhiều năm mọi sự bình yên. Bà có ảnh hưởng rất nghiêm khắc đối với Vạn Lịch Đế, và Hoàng đế đối với bà vừa phép tắc vừa nể sợ.

Năm Vạn Lịch thứ 6 (1578), Vạn Lịch Đế đại hôn, dâng tôn hiệu cho Lưỡng cung Thái hậu, phong hiệu của Lý Thái hậu là Từ Thánh Tuyên Văn hoàng thái hậu (慈聖宣文皇太后). Sang năm thứ 10 (1582), lại gia tôn thêm 2 chữ Minh Túc (明肅), toàn xưng Từ Thánh Tuyên Văn Minh Túc hoàng thái hậu (慈聖宣文明肅皇太后).

Sau nhiều lần gia tôn phong hiệu vào năm 16011606, Lý Thái hậu đã có phong hiệu dài nhất chưa từng có của một Hoàng thái hậu Nhà Minh, toàn xưng: Từ Thánh Tuyên Văn Minh Túc Trinh Thọ Đoan Hiếu Cung Hi hoàng thái hậu (慈聖宣文明肅貞壽端獻恭熹皇太后).

Năm Vạn Lịch thứ 42 (1614), ngày 9 tháng 2 (âm lịch), Lý Thái hậu qua đời, thọ chừng 70 tuổi. Thụy hiệu toàn xưng Hiếu Định Trinh Thuần Khâm Nhân Đoan Túc Bật Thiên Tộ Thánh hoàng thái hậu (孝定貞純欽仁端肅弼天祚聖皇太后), không có Đế thụy vì bà chỉ là phi tần của Minh Mục Tông, bà được hợp táng ở Chiêu lăng (昭陵) cùng Minh Mục Tông, biệt thờ tại Sùng Tiên điện.

Hậu duệ

Hiếu Định hoàng hậu Lý thị sinh hạ 6 người con: 2 hoàng tử và 4 công chúa, là phi tần sinh hạ nhiều con nhất của Minh Mục Tông.

  1. Thái Hòa công chúa [太和公主, 1557 - 1560], con gái thứ hai của Minh Mục Tông. Chết yểu.
  2. Chu Dực Quân [朱翊鈞], tức Thần Tông Hiển hoàng đế (神宗顯皇帝). Con trai thứ ba của Minh Mục Tông.
  3. Thọ Dương công chúa [寿阳公主, 1565 - 1590], con gái thứ ba của Minh Mục Tông. Hạ giá lấy Hầu Củng Thần (侯拱辰).
  4. Vĩnh Ninh công chúa [永宁公主, 1567 - 1594], con gái thứ tư của Minh Mục Tông. Hạ giá lấy Lương Bang Thụy (梁邦瑞).
  5. Chu Dực Lưu [朱翊镠, 1568 - 1614], con trai thứ tư của Minh Mục Tông. Năm 4 tuổi tấn phong Lộ vương (潞王). Chết cùng lúc với Hiếu Định Thái hậu, được thụy phong Lộ Giản vương (潞简王).
  6. Thụy An công chúa [瑞安公主, 1573 - 1629], con gái thứ năm của Minh Mục Tông. Hạ giá lấy Vạn Vĩ (萬煒).

Tham khảo

  • x
  • t
  • s
Hoàng hậu nhà Minh
Minh Thái Tổ
Hiếu Từ Cao hoàng hậu Mã thị
Minh Huệ Đế
Hiếu Mẫn Nhượng hoàng hậu Mã thị *
Minh Thành Tổ
Nhân Hiếu Văn hoàng hậu Từ thị
Minh Nhân Tông
Thành Hiếu Chiêu hoàng hậu Trương thị
Minh Tuyên Tông
Cung Nhượng Chương hoàng hậu Hồ Thiện Tường * - Hiếu Cung Chương hoàng hậu Tôn thị
Minh Anh Tông
Hiếu Trang Duệ hoàng hậu Tiền thị
Minh Đại Tông
Minh Hiến Tông
Hoàng hậu Ngô thị# - Hiếu Trinh Thuần hoàng hậu Vương thị
Minh Hiếu Tông
Hiếu Thành Kính hoàng hậu Trương thị
Minh Vũ Tông
Hiếu Tĩnh Nghị hoàng hậu Hạ thị
Minh Thế Tông
Hiếu Khiết Túc hoàng hậu Trần thị - Hoàng hậu Trương Thất Tỉ# - Hiếu Liệt hoàng hậu Phương thị
Minh Mục Tông
Hiếu An hoàng hậu Trần thị
Minh Thần Tông
Minh Hy Tông
Hiếu Ai Triết hoàng hậu Trương Bảo Châu
Minh Tư Tông
Hiếu Tiết Liệt hoàng hậu Chu thị




Hoàng hậu Nam Minh
Minh Thiệu Tông
Hiếu Nghị Tương hoàng hậu Tăng thị
Minh Chiêu Tông
Hiếu Cương Khuông hoàng hậu Vương thị
Hoàng hậu, hoàng thái hậu
truy phong và tôn phong
Minh Đức Tổ
Huyền hoàng hậu Hồ thị
Minh Ý Tổ
Hằng hoàng hậu Hầu thị
Minh Hi Tổ
Dụ hoàng hậu Vương thị
Minh Nhân Tổ
Thuần hoàng hậu Trần thị
Minh Hưng Tông
Hiếu Khang hoàng hậu Thường thị - Hoàng thái hậu Lữ thị#
Minh Tuyên Tông
Hiếu Dực hoàng thái hậu Ngô thị *
Minh Anh Tông
Hiếu Túc hoàng thái hậu Chu thị
Minh Hiến Tông
Hiếu Mục hoàng hậu Kỷ thị - Hiếu Huệ hoàng hậu Thiệu thị
Minh Duệ Tông
Minh Thế Tông
Hiếu Khác hoàng hậu Đỗ thị
Minh Mục Tông
Hiếu Ý Trang hoàng hậu Lý thị - Hiếu Định hoàng thái hậu Lý thị
Minh Thần Tông
Hiếu Tĩnh hoàng thái hậu Vương thị - Hiếu Ninh thái hoàng thái hậu Trịnh thị * - Hiếu Kính thái hoàng thái hậu Lý thị
Minh Quang Tông
Hiếu Nguyên Trinh hoàng hậu Quách thị - Hiếu Hòa hoàng thái hậu Vương thị - Hiếu Thuần hoàng thái hậu Lưu thị
Minh Cung Tông
Hiếu Thành Cung hoàng hậu - Khác Trinh Nhân Thọ hoàng hậu Trâu thị
Minh An Tông
Hiếu Triết Giản hoàng hậu Hoàng thị - Hiếu Nghĩa hoàng hậu Lý thị
Minh Huệ Đế
Huệ hoàng hậu Triệu thị
Minh Thuận Đế
Thuận hoàng hậu Chu thị
Minh Đoan Đế
Đoan hoàng hậu Ngụy thị
Minh Tuyên Đế
Tuyên hoàng hậu Mao thị
Chu Thường Doanh
Hiếu Khâm Đoan hoàng hậu Lã thị - Hiếu Chính hoàng thái hậu Vương thị - Chiêu Thánh hoàng thái hậu Mã thị
Chính thất của
hoàng đế truy phong
Minh Thuận Tông
Thái tử phi Ninh thị
Chú thích:# Bị phế khi còn sống hoặc bị tước tư cách hoàng hậu vào đời sau。* Bị phế khi còn sống nhưng không bị tước tư cách hoàng hậu vào đời sau。