Nemo (ca sĩ)

Rapper Thụy Sĩ (sinh 1999)Bản mẫu:SHORTDESC:Rapper Thụy Sĩ (sinh 1999)
Nemo
Nemo năm 2024
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhNemo Mettler
Sinh3 tháng 8, 1999 (25 tuổi)
Biel/Bienne, bang Bern, Thụy Sĩ
Thể loại
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • rapper
Nhạc cụ
  • Giọng hát
  • violin
  • piano
  • trống
Hãng đĩaBakara Music[1]
Websitenemothings.com
Nemo tại buổi họp báo sau chiến thắng ở Eurovision năm 2024

Nemo Mettler (sinh 3 tháng 8, 1999), được biết đến với tên Nemo, là một rapper và ca sĩ người Thụy Sĩ. Nemo còn chơi violin, piano và trống.[2] Nemo là đại diện phi nhị nguyên công khai đầu tiên đại diện Thụy Sĩ trong Eurovision Song Contest, và sau đó chiến thắng cuộc thi năm 2024 với bài hát "The Code". Nemo là ca sĩ phi nhị nguyên công khai đầu tiên chiến thắng cuộc thi, và là người chiến thắng thứ ba đại diện cho Thụy Sĩ (sau cuộc thi năm 1956 và 1988).[3][4]

Đời tư

Năm 2022, Nemo công khai là toàn tính qua một story Instagram.[5] Vào tháng 11 năm 2023, Nemo công khai là người phi nhị nguyên giới trong một bài báo trên SonntagsZeitung,[6] sau khi giấu kín từ khoảng năm 2021.[7] Trong bài báo, Nemo nói rằng Nemo thích được nhắc đến bằng tên riêng thay vì đại từ trong tiếng Đức,[8] và dùng đại từ they/them trong tiếng Anh.[9][10][11]

Danh sách đĩa nhạc

Đĩa mở rộng

Danh sách đĩa mở rộng
Tựa đề Chi tiết Vị trí xếp hạng cao nhất
SWI
[12]
Clownfisch 95
Momänt-Kids
  • Phát hành: 21 tháng 10, 2017[14]
  • Nhãn: Bakara Music
  • Định dạng: Tải nhạc, phát trực tuyến
Fundbüro
  • Phát hành: 17 tháng 11, 2017[15]
  • Nhãn: Bakara Music
  • Định dạng: Tải nhạc, phát trực tuyến
Whatever Feels Right
  • Phát hành: 9 tháng 9, 2022[16]
  • Nhãn: Tự phát hành
  • Định dạng: Tải nhạc, phát trực tuyến
"—" chỉ một sản phẩm thu âm không được xếp hạng hoặc không được phát hành ở lãnh thổ đó.

Đĩa đơn

Là nghệ sĩ chính

Tựa đề Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Album hoặc đĩa mở rộng
SWI
[12]
FIN
[17]
GER
[18]
IRE
[19]
ITA
[20]
NLD
[21]
NOR
[22]
SWE
[23]
UK
[24]
WW
[25]
"Himalaya" 2016 27 Momänt-Kids
"Style"
(với Marc Amacher)
2017 Đĩa đơn không nằm trong album
"Du" 4 Fundbüro
"Usserirdisch" 64
"Crush uf di" 2018 77 Đĩa đơn không nằm trong album
"5i uf de Uhr" 2019 31
"365"
"Girl us mire City"
"Dance with Me" 2020
"Video Games"
"Hailey"
(với Chelan)
2021 Orange & Blue
"Certified Pop Queen" Đĩa đơn không nằm trong album
"Chleiderchäschtli"
(với KT Gorique (fr))
"Lonely AF" 2022 Whatever Feels Right
"Own Sh¡t"
"F*ck Love"
(với Anthony de la Torre)
"Be like You"
"This Body" 2023 Đĩa đơn không nằm trong album
"Falling Again" 2024
"The Code" 1 3 14 5 61 13 13 5 18 52
"—" sản phẩm thu âm không được xếp hạng hoặc không được phát hành ở lãnh thổ đó.

Là nghệ sĩ hợp tác

Tựa đề Năm Album hoặc đĩa mở rộng
"Sheriff"
(Visu hợp tác với Nemo)
2016 Sex & Röschti
"Singer"
(Dodo (de) hợp tác với Nemo)
2017 Pfingstweid
"Legend"
(Stress hợp tác với Nemo)
2019 Sincèrement

Bài hát được xếp hạng khác

Tựa đề Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Album hoặc đĩa mở rộng
SWI
[12]
"Ke bock" 2017 31 Momänt-Kids
"Kunstwärch" 90 Fundbüro

Giải thưởng và thành tích

Nemo tại Eurovision Song Contest 2024
Giải thưởng Năm Thể loại Tư cách đề cử Kết quả Ct.
Energy Star Night 2017 Energy Music Award Bản thân Đoạt giải [27]
Prix Walo Best Newcomer Đoạt giải [28]
Swiss Music Awards Best Talent Đoạt giải [29]
2018 Best Male Solo Act Đoạt giải [30][31]
Best Breaking Act Đoạt giải
Best Live Act Đoạt giải
Best Hit "Du" Đoạt giải
OUTmusic Award 2024 Eurovision Song of the Year "The Code" Đoạt giải [32]
Eurostory Award Best Lyrics Đoạt giải [33]

Tham khảo

  1. ^ Tuchschmid, Benno (14 tháng 10 năm 2016). “Dieser 17-jährige Zahnspangenträger wird der nächste Mundart-Rap-Star”. Aargauer Zeitung (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2016.
  2. ^ Vallicotti, Simona (2 tháng 2 năm 2016). “Nemo: Ein 16-Jähriger trocknet die Schweizer Rapszene ab” (bằng tiếng Đức). SRG SSR. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2024.
  3. ^ Fox, Hilary (8 tháng 5 năm 2024). “Nemo, among the favorites at Eurovision, is finding acceptance onstage and off”. AP News (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2024.
  4. ^ “Switzerland wins Eurovision as chaos engulfs iconic song contest”. Sky News. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2024.
  5. ^ Linder, Armin T. (14 tháng 5 năm 2024). “ESC-Star Nemo ist pansexuell und non-binär: So nahm Freundin das Coming-Out auf”. Münchner Merkur. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2024.
  6. ^ Fischer, Martin (11 tháng 11 năm 2023). “Nemo im Interview – «Ich fühle mich weder als Mann noch als Frau»”. Tages-Anzeiger (bằng tiếng Đức). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2023.
  7. ^ Marshall, Alex (11 tháng 5 năm 2024). “Will Nemo, from Switzerland, be Eurovision's first nonbinary star?”. The New York Times (bằng tiếng Anh). ProQuest 3053575322. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2024.
  8. ^ Fischer, Martin (11 tháng 11 năm 2023). “Nemo im Interview – «Ich fühle mich weder als Mann noch als Frau»”. Tages-Anzeiger (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2023.
  9. ^ Nemo (11 tháng 11 năm 2023). “Czg2tCzIoZZ@nemothings”. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2024 – qua Instagram. My pronouns are they/them, and I'm equally comfortable if you simply use Nemo without any pronouns, especially in German.
  10. ^ Schmit, Sandy (12 tháng 5 năm 2024). “Who is Nemo, this year's Eurovision winner?”. RTL Today. RTL Group. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2024. Nemo has expressed that...they identify as non-binary and use they/them pronouns.
  11. ^ McCormick, Neil (12 tháng 5 năm 2024). “Nemo's winning song The Code is a Eurovision rarity – it's actually great”. The Daily Telegraph. ISSN 0307-1235. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2024.
  12. ^ a b c “Nemo”. hitparade.ch (bằng tiếng Đức). Swiss Hitparade. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2024.
  13. ^ “Clownfisch EP - EP by Nemo (CH)”. Spotify. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2024.
  14. ^ “Momänt-Kids - EP by Nemo (CH)”. Spotify. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2024.
  15. ^ “Fundbüro - EP by Nemo (CH)”. Spotify. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2024.
  16. ^ “Whatever Feels Right - EP by Nemo”. Spotify. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2024.
  17. ^ “Nemo: The Code” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2024.
  18. ^ “Discographie von Nemo” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.
  19. ^ “Official Irish Singles Chart Top 50”. Official Charts Company. 17 tháng 5 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2024.
  20. ^ Peak chart positions for singles in Italy:
    • “Top Singoli – Classifica settimanale WK 20” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.
  21. ^ “Discografie Nemo”. Dutch Charts (bằng tiếng Hà Lan). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.
  22. ^ “Singel 2024 uke 20”. VG-lista. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.
  23. ^ “Veckolista Singlar, vecka 20”. Sverigetopplistan. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.
  24. ^ “Nemo songs and albums | full Official Chart history”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2024.
  25. ^ Billboard Global 200: Week of May 25, 2024”. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2024.
  26. ^ a b “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận (Nemo)” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2024.
  27. ^ “Das war die Energy Star Night 2017” [That was Energy Star Night 2017]. energy.ch (bằng tiếng Đức). NRJ. 16 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2024.
  28. ^ “44. Prix Walo”. prixwalo.ch (bằng tiếng Đức). Prix Walo. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2024.
  29. ^ “Stein um Stein: Die Gewinner der Swiss Music Awards 2017” [Stone by stone: The winners of the Swiss Music Awards 2017]. srf.ch (bằng tiếng Đức). SRG SSR. 11 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2024.
  30. ^ “Swiss Music Awards 2018 - The Showacts and Nominees”. loadsofmusic.com (bằng tiếng Anh). 18 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2024.
  31. ^ “Swiss Music Awards 2018: alle Highlights, alle Gewinner” [Swiss Music Awards 2018: all highlights, all winners]. srf.ch (bằng tiếng Đức). SRG SSR. 10 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2024.
  32. ^ “Nemo wins the 2024 OUTmusic Award” (bằng tiếng Anh). OutTV. 6 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2024.
  33. ^ “Switzerland wins our Eurostory Best Lyrics Award 2024” (bằng tiếng Anh). eurostory.nl. 8 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2024.

Liên kết ngoài

  • Christof Gertsch: Nemo’s Triumph trên Tages-Anzeiger/Das Magazin, 9 tháng 5, 2024 (tiếng Anh) (và trên Nemos Triumph bản tiếng Đức)
Giải thưởng và thành tích
Tiền nhiệm:
Remo Forrer
với "Watergun"
Thụy Sĩ tại Eurovision Song Contest
2024
Kế nhiệm:
Hiện tại
Tiền nhiệm:
Thụy Điển Loreen
với "Tattoo"
Người chiến thắng Eurovision Song Contest
2024
Kế nhiệm:
Hiện tại
  • x
  • t
  • s
Thụy Sĩ tại Eurovision Song Contest

 • 1956 Lys Assia  • 1957 Lys Assia  • 1958 Lys Assia  • 1959 Christa Williams  • 1960 Anita Traversi  • 1961 Franca di Rienzo  • 1962 Jean Philippe  • 1963 Esther Ofarim  • 1964 Anita Traversi  • 1965 Yovanna  • 1966 Madeleine Pascal  • 1967 Géraldine Gaulier  • 1968 Gianni Mascolo  • 1969 Paola Felix  • 1970 Henri Dès  • 1971 Peter, Sue & Marc  • 1972 Véronique Müller  • 1973 Patrick Juvet  • 1974 Piera Martell  • 1975 Simone Drexel  • 1976 Peter, Sue & Marc  • 1977 Pepe Lienhard  • 1978 Carole Vinci  • 1979 Peter, Sue & Marc và Pfuri, Gorps & Kniri  • 1980 Paola Felix  • 1981 Peter, Sue & Marc  • 1982 Arlette Zola  • 1983 Mariella Farré]  • 1984 Rainy Day  • 1985 Mariella Farré và Pino Gasparini  • 1986 Daniela Simmons  • 1987 Carol Rich  • 1988 Céline Dion  • 1989 Furbaz  • 1990 Egon Egemann  • 1991 Sandra Studer  • 1992 Daisy Auvray  • 1993 Annie Cotton  • 1994 Duilio  • 1996 Kathy Leander  • 1997 Barbara Berta  • 1998 Gunvor Guggisberg  • 2000 Jane Bogaert  • 2002 Francine Jordi  • 2004 Piero Esteriore và The MusicStars  • 2005 Vanilla Ninja  • 2006 six4one  • 2007 DJ Bobo  • 2008 Paolo Meneguzzi  • 2009 Lovebugs  • 2010 Michael von der Heide  • 2011 Anna Rossinelli  • 2012 Sinplus  • 2013 Takasa  • 2014 Sebalter  • 2015 Mélanie René  • 2016 Rykka  • 2017 Timebelle  • 2018 Zibbz  • 2019 Luca Hänni  • 2020 Gjon's Tears  • 2021 Gjon's Tears  • 2022 Marius Bear  • 2023 Remo Forrer  • 2024 Nemo

  • x
  • t
  • s
Ca sĩ đoạt giải Eurovision Song Contest
Thập niên 1950
Lys Assia • Corry Brokken • André Claveau • Teddy Scholten
Thập niên 1960
Jacqueline Boyer • Jean-Claude Pascal • Isabelle Aubret • Grethe and Jørgen Ingmann • Gigliola Cinquetti • France Gall • Udo Jürgens • Sandie Shaw • Massiel • Frida Boccara • Lenny Kuhr • Lulu • Salomé
Thập niên 1970
Dana • Séverine • Vicky Leandros • Anne-Marie David • ABBA • Teach-In • Brotherhood of Man • Marie Myriam • Izhar Cohen / Alphabeta • Gali Atari / Milk and Honey
Thập niên 1980
Johnny Logan • Bucks Fizz • Nicole • Corinne Hermès • Herreys • Bobbysocks • Sandra Kim • Johnny Logan • Céline Dion • Riva
Thập niên 1990
Toto Cutugno • Carola • Linda Martin • Niamh Kavanagh • Paul Harrington / Charlie McGettigan • Secret Garden • Eimear Quinn • Katrina and the Waves • Dana International • Charlotte Nilsson
Thập niên 2000
Olsen Brothers • Tanel Padar, Dave Benton / 2XL • Marie N • Sertab Erener • Ruslana • Elena Paparizou • Lordi • Marija Šerifović • Dima Bilan · Alexander Rybak
Thập niên 2010
Thập niên 2020
Måneskin • Kalush Orchestra • Loreen • Nemo