Hybrid Theory

Hybrid Theory
A stenciled painting of a soldier with wings carrying a flag. The artist name appears above while the album title appears next to the soldier.
Album phòng thu của Linkin Park
Phát hành24 tháng 10 năm 2000 (2000-10-24)
Thu âmTháng 3–Tháng 7 năm 2000
Phòng thuNRG (Los Angeles)
Thể loại
  • Nu metal
  • rap metal
  • rap rock
  • alternative metal
  • alternative rock
Thời lượng37:45
Hãng đĩaWarner Bros.
Sản xuấtDon Gilmore
Thứ tự Linkin Park
Hybrid Theory
(2000)
Reanimation
(2002)
Đĩa đơn từ Hybrid Theory
  1. "One Step Closer"
    Phát hành: 29 tháng 8 năm 2000
  2. "Crawling"
    Phát hành: 15 tháng 11 năm 2000
  3. "Papercut"
    Phát hành: 18 tháng 6 năm 2001
  4. "In the End"
    Phát hành: 9 tháng 10 năm 2001

Hybrid Theory là album phòng thu đầu tay của ban nhạc rock người Mỹ Linkin Park, do hãng thu âm Warner Bros. Records phát hành vào ngày 24 tháng 10 năm 2000. Khâu ghi âm tác phẩm diễn ra tại NRG Recordings ở Bắc Hollywood, California với Don Gilmore chịu trách nhiệm sản xuất. Chủ đề ca từ của album nhắc đến những vấn đề mà giọng ca chính Chester Bennington trải qua thời niên thiếu, gồm lạm dụng ma túy, những lần cha mẹ anh cãi vã triền miên và sau cùng đi đến ly hôn. Hybrid Theory lấy tựa từ tên cũ của ban nhạc cũng như khái niệm nhạc lý và kết hợp các phong cách khác nhau. Đây cũng là album duy nhất của ban nhạc vắng mặt tay bass Dave "Phoenix" Farrell, song anh vẫn được ghi công sáng tác ở một số bài của album.

Bốn đĩa đơn được phát hành trích từ Hybrid Theory: "One Step Closer", "In the End", "Crawling" và "Papercut", cả bốn bài đều góp phần tạo dựng danh tiếng của Linkin Park trên thị trường đại chúng. Trong khi "In the End" là bài thành công nhất trong bốn đĩa đơn, thì tất cả các đĩa đơn còn lại vẫn thuộc nhóm những ca khúc thành công nhất của ban nhạc. Tuy "Runaway", "Points of Authority" và "My December" không được phát hành làm đĩa đơn ở album tặng kèm bản đặc biệt, chúng vẫn là những bài hit nhỏ trên các đài phát thanh alternative rock nhờ có thành công của cả bốn đĩa đơn lẫn album của ban nhạc.

Hybrid Theory nhận được đa số các đánh giá tích cực từ giới phê bình sau ngày phát hành, gặt hái thành công thương mại lớn. Album đoạt hạng cao nhất là vị trí á quân trên của Billboard 200 Hoa Kỳ, nhạc phẩm sở hữu tới 12× đĩa bạch kim của Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA). Tác phẩm cũng lọt top 10 ở 15 quốc gia khác và tiêu thụ được 32 triệu bản toàn thế giới, trở thành album đầy tay bán chạy nhất kể từ Appetite for Destruction (1987) của Guns N' Roses. Tại lễ trao giải Grammy lần thứ 44, album thắng giải Trình diễn hard rock xuất sắc nhất cho bài "Crawling".

Ngày 13 tháng 8 năm 2020, Warner Records thông báo tái phát hành Hybrid Theory nhân kỷ niệm 20 năm ra mắt nhạc phẩm. Một bài demo chưa từng được phát hành trước đó là "She Couldn't" ra mắt vào cùng thời điểm ấy.

Hoàn cảnh ra đời

Chester Bennington Performing in Texas.
Bennington hát trực tiếp tại Texas

Linkin Park được thành lập vào năm 1996 với tiền thân là ban nhạc rap rock Xero: tay lead guitar Brad Delson, giọng ca kiêm nghệ sĩ rhythm guitar Mike Shinoda, tay trống Rob Bourdon, nghệ sĩ xoay bàn đĩa Joe Hahn, giọng ca chính Mark Wakefield và tay bass Dave Farrell (sau đó anh ta rời ban để đi tour với Tasty Snax). Năm 1999, sau khi chia tay Wakefield, giọng ca chính Chester Bennington tham gia đội hình năm thành viên của Xero, và ban nhạc đổi tên thành Hybrid Theory. Ban nhạc cũ của Bennington là Grey Daze, vừa giải tán, thế nên luật sư giới thiệu anh với Jeff Blue (phó giám đốc bộ phận A&R của Zomba - người đang tìm giọng ca chính cho Xero lúc bấy giờ). Blue gửi cho Bennington hai băng thu âm chưa phát hành của Xero — một cuốn băng có góp giọng của cựu thành viên Xero là Mark Wakefield, còn cuốn băng kia chỉ có phần nhạc khí — yêu cầu anh "thể hiện các bài hát". Bennington sáng tác và thu phần hát mới trên phần khí nhạc và gửi các cuốn băng trả lại Blue.[1] Như Delson kể lại: "[Bennington] thật sự là mảnh ghép cuối cùng của câu đó [...] Chúng tôi chưa từng thấy ai khác có tài năng tiệm cận anh ấy."[2] Sau Bennington tham gia, nhóm lần đầu đổi tên thành Hybrid Theory và phát hành đĩa EP cùng tên. Những rắc rối về mặt pháp lý với nhóm nhạc điện tử người Wales Hybrid buộc họ phải đổi tên lần hai, sau đó chốt cái tên "Linkin Park".[3][4] Suốt năm 1999, Linkin Park giành suất diễn chính ở câu lạc bộ đêm The Whisky tại Los Angeles.[5]

Sáng tác và thu âm

Phần nhạc về sau trở thành album Hybrid Theory do chính Linkin Park sản xuất đầu tiên vào năm 1999 dưới dạng băng demo gồm chín bài. Ban nhạc gửi cuốn băng này tới nhiều công thu thu âm và trình diễn 42 buổi giới thiệu sản phẩm (showcase) trước đại diện của các công ty thu âm, gồm cả những tiết mục ở buổi giới thiệu sản phẩm trước Mike Galaxy (nhân viên chiêu thị kiêm ông bầu ở Los Angeles) tại The Gig ở Melrose.[1][6] Tuy nhiên, lúc đầu họ bị phần lớn các hãng thu âm lớn và nhiều hãng thu âm độc lập từ chối. Ban nhạc ký được hợp đồng với Warner Bros. Records vào năm 1999, phần lớn là nhờ những lời giới thiệu liên tục của Jeff Blue - ông đã gia nhập vào hãng đĩa sau khi rời khỏi Zomba.[1][2][3]

Tuy ban đầu gặp khó để tìm ra một nhà sản xuất nhận lời đảm nhiệm album đầu tay của ban nhạc mới ký hợp đồng, song cuối cùng, Don Gilmore đã đồng ý làm trưởng dự án,[1] còn Andy Wallace làm người trộn âm. Các buổi thu âm (mà chủ yếu thu lại các bài hát từ băng demo) bắt đầu tại NRG Recordings ở Bắc Hollywood, California vào tháng 3 năm 2000 và kéo dài bốn tháng.[7] Những đoạn rap của Shinoda ở phần lớn các bài hát bị thay đổi đáng kể so với bản gốc, còn hầu hết điệp khúc vẫn gần như nguyên vẹn.[8] Do vắng mặt Dave Farrell và Kyle Christner (những người từng tham gia làm đĩa EP năm 1999), nên ban nhạc đã thuê Scott Koziol và Ian Hornbeck làm tay bass thế thân; Delson cũng chơi bass trong phần lớn album.[9] Bộ đôi Dust Brothers góp các nhịp bổ sung cho bài "With You".[10]

Bennington và Shinoda sáng tác phần lời của Hybrid Theory, một phần dựa theo những băng demo đầu tiên với Mark Wakefield.[3] Shinoda mô tả lời các ca khúc là giãi bày cảm xúc, tình cảm và trải nghiệm chung, và "những cảm xúc mà bạn nghĩ và nói đến hàng ngày."[11] Sau đó Bennington miêu tả trải nghiệm sáng tác bài hát với Rolling Stone vào đầu năm 2002:

Thật dễ rơi vào tình trạng ấy — 'poor, poor me', đó là nơi bắt nguồn những ca khúc như 'Crawling': Tôi không thể chịu đựng một mình. Song bài hát ấy nói về việc bạn chịu trách nhiệm cho những hành động của mình. Tôi không nói 'bạn' ở một thời điểm bất kỳ. Bài đó diễn tả chính tôi là nguyên do cảm thấy bản thân như vậy. Có thứ bên trong nội tâm kéo tôi xuống.[3]

Sáng tác

Phần nhạc của Hybrid Theory được lấy từ nhiều nguồn cảm hứng khác nhau. Lối hát của Bennington chịu ảnh hưởng từ những nghệ sĩ như Depeche ModeStone Temple Pilots, còn những đoạn riff và kỹ thuật chơi đàn của nghệ sĩ guitar Brad Delson phỏng theo Deftones, Guns N' Roses,[1] U2The Smiths.[3] Nội dung phần lời các bài hát chủ yếu nhắc đến những vấn đề mà Bennington gặp hồi nhỏ, gồm thường xuyên lạm dụng rượuma túy quá nhiều,[3] cha mẹ ly hôn, sự cô lập,[12] nỗi thất vọng và dư âm tình cảm từ những mối quan hệ đổ vỡ.[13] Về mặt phong cách, album được miêu tả là nu metal,[14][15][16][17][18][19] rap metal,[14][20][21][22] rap rock,[23][24][25][26] alternative metal,[26][27] alternative rock[28][29]hard rock.[30][31]

Cuối cùng album cho ra đời bốn đĩa đơn. "One Step Closer" (bài thứ hai và đĩa đơn đầu tiên của album) được ghi dần từng phần một sau khi Linkin Park chật vật xử lý bài "Runaway"; "One Step Closer" có một câu đàn guitar riff và bộ gõ điện tử ở phần mở bài, rồi chuyển sang khúc bridge với tiếng guitar sử dụng hiệu ứng nhiều distortion và tiếng trống kích động.[32] Ca khúc cũng nổi tiếng với "Shut up when I'm talkin' to you!" - điệp khúc bằng kỹ thuật screamming của Bennington dài một phút 48 giây trước khi vào bài.[32][33] Video âm nhạc của "One Step Closer" được ghi hình tại một tàu điện ngầm ở Los Angeles[34] và ngay lập tức thành hit, sau đó nhận được nhiều lần phát sóng trên MTV và các kênh truyền hình âm nhạc khác.[1] Tay bass thế thân Scott Koziol xuất hiện và biểu diễn cùng ban nhạc trong video.[34]

"Papercut"
Tập tin:Linkin Park - Paper Cut (sample).ogg
Đoạn sample dài 41 giây của bài "Papercut" - đĩa đơn thứ ba trích từ Hybrid Theory. Ca khúc miêu tả về paranoia. Trong bài hát, Mike Shinoda rap ở các phiên khúc, còn Chester Bennington cũng rap một phần ở điệp khúc.

"In the End"
Đoạn sample của bài "In the End" - đĩa đơn thứ tư trích từ Hybrid Theory. Bài hát bắt đầu bằng câu riff đáng ghi nhớ trên đàn dương cầm, kế đến là đoạn rap của Shinoda chiếm phần lớn các phiên khúc của bài.

Trục trặc khi nghe các tập tin âm thanh này? Xem hướng dẫn.

Bennington miêu tả đĩa đơn thứ hai "Crawling" là "nói về cảm giác tựa như việc tôi chẳng thể không chế bản thân trước ma túy và rượu."[35]

"Papercut" là đĩa đơn thứ ba của album, phần lời ca khúc miêu tả về paranoia. Video âm nhạc của "Papercut" có cảnh ban nhạc biểu diễn ở một hành lang, đối diện một căn phòng tối hoàn toàn, trên tường có ghi lời bài hát bằng những dòng chữ nguệch ngoạc. Nhiều đề tài siêu nhiên xuất hiện trong video, hiệu ứng kỹ xảo được sử dụng để tạo nên những cảnh kỳ quái, như ngón tay của Shinoda "dãn dài" còn mặt của Bourdon "tan chảy".[36]

Đĩa đơn thứ tư và cuối cùng từ Hybrid Theory là "In the End", được phát hành vào ngày 9 tháng 10 năm 2001. Bài hát nổi bật với đoạn riff đặc trưng của Shinoda trên dương cầm. Phần rap của anh cũng chiếm phần lớn phiên khúc của bài, sau đó có thêm phần hát của Bennington ở điệp khúc. Video âm nhạc của "In the End" được ghi hình ở nhiều chặng khác nhau cùng với tour Ozzfest 2001, do Nathan "Karma" Cox và DJ Joe Hahn của ban nhạc làm đạo diễn, về sau họ còn đạo diễn nhiều video nhạc của Linkin Park trong tương lai (hai người cũng làm đạo diễn video nhạc của "Papercut").[37][38] Tuy bối cảnh của "In the End" được thu hình tại một hoang mạc ở California, song đích thân ban nhạc đã biểu diễn trên sân khấu phòng thu tại Los Angeles, với các hiệu ứng CGI và compositing nổi bật được dùng để tạo ra bản hoàn chỉnh. Cũng nhờ ban nhạc biểu diễn trong phòng thu mà Hahn và Cox bật được các ống nước phía trên sân khấu gần cuối video và làm nhóm bị ướt.[39] Video nhạc đã thắng giải Video nhạc rock xuất sắc nhất tại lễ trao giải Video âm nhạc của MTV 2002.[40]

"Points of Authority" (bài thứ tư trong album) có video nhạc riêng, và MV được đưa vào đĩa DVD đầu tiên của ban nhạc là Frat Party at the Pankake Festival. Tay trống Rob Bourdon miêu tả quá trình thu thanh ca khúc: "Brad viết ra câu riff rồi về nhà. Mike quyết định chia đoạn riff thành các phần khác nhau và sắp xếp lại chúng trên máy tính [...] Brad buộc phải tự học phần nhạc của mình từ máy tính." Nói về ca khúc, Delson dành lời khen kỹ năng của Shinoda, miêu tả anh là "một thiên tài" và "tài năng như Trent Reznor". Ở những tiết mục diễn bài hát trực tiếp, khi Shinoda rap câu phiên khúc "Forfeit the game" lần thứ ba trong bài, Bennington sẽ rap phiên khúc cùng Mike.[16]

Thiết kế bìa

Khi Hybrid Theory trở thành album đầu tiên của Linkin Park Mike Shinoda (từng làm nhà thiết kế đồ họa trước khi trở thành nhạc sĩ chuyên nghiệp) cho biết ban nhạc đã tìm cảm hứng qua nhiều cuốn sách về cách giới thiệu bản thân họ lần đầu. Kết quả là hình một người lính đeo cánh đã ra đời, do chính Shinoda minh họa. Theo lời Chester Bennington, ý tưởng về người lính đeo cánh chuồn chuồn ngô có dụng ý miêu tả sự pha trộn các yếu tố nhạc nhẹ và nặng đô nhờ sử dụng vẻ ngoài kiệt sức của người lính và những nét vẽ mỏng manh của đôi cánh.[41] Phong cách nghệ thuật chủ yếu lấy cảm hứng từ kỹ thuật vẽ stencil graffiti, như các tác phẩm đầu tiên của Banksy.[42] Bìa đĩa cũng có phần lời các ca khúc trong album bị sắp xếp hỗn độn ở phần nền, mà phần lời của bài "One Step Closer" là nổi bật nhất.[43]

Tour diễn

Sau thành công của Hybrid Theory, Linkin Park nhận được lời mời biểu diễn tại nhiều tour diễn và hòa nhạc rock như Ozzfest, Family Values Tour, Almost Acoustic Christmas của KROQ-FM và tour diễn do chính ban nhạc khởi động mang tên Projekt Revolution, với phần diễn chính của Linkin Park và có sự tham gia của các ban nhạc khác như Cypress Hill và Adema.[2] Trong thời gian này, Linkin Park tái hợp với tay bass đời đầu của họ là Dave "Phoenix" Farrell.[3] Ban nhạc duy trì một tạp chí trực tuyến qua trang web chính thức suốt thời gian họ đi lưu diễn vào năm 2001 và 2002, và trên tạp chí đó, từng thành viên đều tạo một ký hiệu tương ứng. Tuy các ghi chú không còn trên trang web của họ nữa, song chúng vẫn xuất hiện trên các trang web của người hâm mộ (fansite).[44] Linkin Park đã diễn tới 324 show vào năm 2001.[3]

Đón nhận

Đánh giá chuyên môn

Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic[45]
Classic Rock6/10[46]
Kerrang!5/5[47]
Melodic[48]
Melody Maker[49]
NME6/10[50]
Pitchfork7,6/10[51]
Q[52]
Rolling Stone[53]
The Rolling Stone Album Guide[54]

Hybrid Theory nhận được đa số đánh giá tích cực từ giới phê bình. Mike Ross của Jam! khen album là sự kết hợp hiệu quả của nhạc hip hopheavy metal, đồng thời nhận xét Linkin Park là "một trong những ban nhạc rap metal mới giỏi nhất".[55] Cây viết Stephanie Dickison của PopMatters viết rằng Linkin Park là "một nhóm nhạc phức tạp và tài năng hơn nhiều so với các nhóm nhạc nam (boy band) hard rock gần đây" và "sẽ tiếp tục hấp dẫn và thách thức các âm thanh chuẩn của âm nhạc."[33] Trên tạp chí Q, Dan Silver bình luận rằng ban nhạc đã mang đến "thứ nhạc rock đầy lo âu... một spin điện tử hiệu quả". Johan Wippsson từ Melodic khen ngợi khâu sản xuất của Don Gilmore và miêu tả Hybrid Theory là "có tính hủy diệt và giận giữ, song luôn có cảm giác giai điệu được kiểm soát tốt khắp tác phẩm." Robert Christgau của The Village Voice chấm album hai sao khuyến khích và nhắc đến "Papercut" và "Points of Authority" là những điểm nhấn; ông châm biếm: "những người đàn ông chẳng hiểu gì về các cậu trai giận giữ đâu".[56]

Ở một bài đánh giá nặng tính phê bình hơn, William Ruhlmann của AllMusic thấy rằng ở Hybrid Theory, Linkin Park tựa "như những kẻ đến sau với phong cách nhạc đã quá lỗi thời rồi."[57] Nhà phê bình Noel Gardner của NME nhận xét tác phẩm là một album "tạm ổn" cần được chỉnh sửa, ông viết: "mặt khác, những bản nhạc emo cực ổn như 'With You' và 'A Place for My Head' bị bổ sung thêm tiếng cào đĩa hời hợt mà vô dụng". Matt Diehl của Rolling Stone thấy album "ổn đôi chỗ" và ban nhạc "biết cách xử lý một đoạn hook", nhưng chỉ trích phần lời ca "nhàm chán, sáo rỗng và kích động" của Bennington và Shinoda.

Ở bài đánh giá Hybrid Theory vào năm 2006, Tyler Fisher của Sputnikmusic nhận thấy sự thiếu đa dạng âm nhạc trong tác phẩm, song kết luận rằng tác phẩm "là một album quần chúng mang tính bước ngoặt ở thời điểm chuyển giao thế kỷ và có lý do chính đáng."[58] Một năm sau, Ian Cohen của Stylus Magazine nhận thấy khi album "gần như bị bỏ quên hoàn toàn" ngoài các đĩa đơn, thì tác phẩm "lạ lùng thay lại mới mẻ với đài phát thanh rock đại chúng (mainstream rock), đặc biệt là khi so với những đồng nghiệp post-grunge xấu xí và những nhóm revival hay như The Strokes/White Stripes."[59] Trong bài đánh giá năm 2020, Gabriel Szatan của Pitchfork tỏ ra nhiệt thành hơn; anh viết: "mọi xu hướng sắc xảo nhất của ban nhạc hòa quyện vào nhau và xung lực thẩm mỹ ít hấp dẫn hơn bị kìm nén" trong Hybrid Theory, đồng thời ghi công ban nhạc giúp phổ cập hóa bàn luận về sức khỏe tinh thần "trong nhạc pop, rock, rap, và mọi thể loại theo trục heavy [metal]". Luke Morton của Kerrang! nhận xét: "không quá cường điệu khi nói Hybrid Theory là một trong những album nhạc rock quan trọng nhất mọi thời đại."

Giải thưởng

Tại lễ trao giải Grammy lần thứ 44 vào năm 2002, Linkin Park đoạt giải Trình diễn hard rock xuất sắc nhất nhờ bài hát "Crawling". Các đề cử khác của nhóm cho Nghệ sĩ mới xuất sắc nhấtAlbum nhạc rock xuất sắc nhất đều thất cử lần lượt trước Alicia KeysAll That You Can't Leave Behind của U2.[60] Hybrid Theory có mặt trong nhiều danh sách "phải có" của nhiều ấn phẩm, kênh truyền hình và phương tiện âm nhạc khác. Năm 2012, Rock Sound ghi danh Hybrid Theory là album kinh điển hiện đại hay nhất trong 15 năm qua. Năm 2013, Loudwire xếp nhạc phẩm thứ 10 trong danh sách Album đầu tay hard rock xuất sắc nhất.[61]

Ấn phẩm Quốc gia Ghi danh Năm Thứ hạng
The Village Voice Hoa Kỳ Pazz & Jop[62] 2001 159
Classic Rock Vương quốc Liên hiệp Anh 100 album nhạc rock vĩ đại nhất mọi thời[63] 2005 72
Hiệp hội nhà bán vật phẩm thu âm quốc gia (NARM) / Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll Hoa Kỳ The Definitive 200[64] 2007 84
1001 Albums You Must Hear Before You Die Hoa Kỳ 1001 album bạn phải nghe trước khi chết[65] 2006 *
Record Collector Vương quốc Liên hiệp Anh Nhạc phẩm hay nhất 2001[66] 2001 *
Rock Sound Pháp Les 150 Albums De La Génération (Top 150 album hay nhất thế hệ) 2006 58
Rock Sound Hoa Kỳ 101 album kinh điển hiện đại hay nhất 15 năm qua[67] 2012 1
Rock Hard Đức 500 album nhạc rock & metal hay nhất mọi thời đại[68] 2005 421
Kerrang! Vương quốc Liên hiệp Anh 50 album nhạc rock hay nhất thập niên 2000[69] 2014 8
Metal Hammer Vương quốc Liên hiệp Anh Top 20 album nhạc metal hay nhất năm 2000[70] 2020 *

* biểu thị danh sách không xếp thứ tự

Biểu diễn thương mại

Hybrid Theory ra mắt ở vị trí số 16 trên Billboard 200 của Hoa Kỳ và tiêu thụ được 50.000 bản ở tuần đầu tiên.[71][72] Tác phẩm có được chứng nhận vàng của Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA) năm tuần sau khi phát hành.[1] Năm 2001, album bán ra 4,8 triệu bản ở Hoa Kỳ, trở thành album bán chạy nhất năm,[73][74] và ước tính album tiếp tục bán được 100.000 mỗi tuần vào đầu năm. Suốt những năm tiếp theo, album tiếp tục tiêu thụ với tốc độ nhanh và sau cùng có được chứng nhận Kim cương của Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ vào năm 2005 nhờ tiêu thụ được mười triệu bản ở Hoa Kỳ. Năm 2017, nhạc phẩm được trao thêm một cấp bạch kim nữa với tổng cộng 11× đĩa bạch kim. Năm 2001, đây là album bán chạy thứ hay trên toàn thế giới với 8,5 bản được bán ra.[75] Tính đến nay, album bán được 27 triệu bản trên toàn cầu,[76] trở thành album đầu tay bán chạy nhất thế kỷ 21 (theo Sputnikmusic năm 2006).[77] Tính đến tháng 9 năm 2020, album có được 12× đĩa Bạch kim (Kim cương) và bán ra 10,5 triệu bản ở Hoa Kỳ theo Nielsen SoundScan.[78][79] Tính đến tháng 4 năm 2023, album bán được 13,58 triệu đơn vị album tương đương và 11 triệu doanh số album thuần tại Hoa Kỳ.[80]

Sau khi Bennington mất vào ngày 20 tháng 7 năm 2017, album giành ngôi quán quân trên các bảng xếp hạng âm nhạc của iTunes và Amazon.[81] Tác phẩm cũng tái lọt ở vị trí #27 trên Billboard 200, cùng ba album phòng thu khác của nhóm, rồi tái xuất ở top 10 (#8) trong tuần tiếp theo. Tại Vương quốc Liên hiệp Anh, album vươn đến hạng bốn (hạng cao nhất) vào năm 2001 và tái leo lên vị trí cao nhất này vào tháng 7 năm 2017, cùng tuần mà tác phẩm tái lọt top 10 ở Hoa Kỳ. Album cũng có mặt tại các bảng xếp hạng của 11 quốc gia nữa với vị trí khá cao và lọt top 10 ở các bảng xếp hạng của Vương quốc Anh, Thụy Điển, New Zealand, Áo, Phần Lan và Thụy Sĩ.[82]

Hybrid Theory là album thể hiện xuất sắc thứ 11 trên Billboard 200 của thập niên, lọt vào top 10 ở tuần thứ 38 có mặt trên bảng xếp hạng và trụ ở top 10 trong 34 tuần. Album sở hữu gần 170 tuần hiện diện trên bảng xếp hạng tính đến năm 2017, nhờ tái xuất ở vị trí 167 vào tháng 2 năm 2011 và trong nhiều tuần cứ mỗi dịp Linkin Park phát hành album phòng thu mới.[83]

Năm 2002, Linkin Park phát hành album phối lại (remix) mang tên Reanimation. Tác phẩm đưa vào các bài hát của Hybrid Theory đã được những nghệ sĩ nu metal và underground hip hop phối lại và tái thể hiện.[84] Những nghệ sĩ đóng góp cho album gồm Black Thought, Pharoahe Monch, Jonathan Davis, Stephen Carpenter và Aaron Lewis. Âm thanh trong các album sau của Linkin Park thử nghiệm với nhạc cụ cổ điển như nhạc cụ dây và dương cầm. Hai loại nhạc cụ ấy (cùng với chung các yếu tố electronica từ Hybrid Theory) được đặc biệt đưa vào album phòng thu thứ hai của ban nhạc là Meteora.[85] Như Shinoda giải thích sự khác biệt về âm thanh giữa Hybrid TheoryMeteora: "Yếu tố điện tử luôn hiện hữu trong ban nhạc – chỉ là đôi khi chúng tôi mang nó gần ngay trước mặt hơn thôi."[86]

Đĩa đơn

Tính đến năm 2022 theo Billboard, Hybrid Theory là một trong 15 album thể hiện xuất sắc nhất thế kỷ 21 mà không có đĩa đơn nào đoạt ngôi quán quân trên Billboard Hot 100.[87] Hybrid Theory được phát hành tại Hoa Kỳ vào ngày 24 tháng 10 năm 2000, sau khi "One Step Closer" lên sóng phát thanh. Bốn đĩa đơn từ album được phát hành suốt năm 2001 (dù "Points of Authority" được phát hành làm đĩa đơn quảng bá), thì ba đĩa đơn đã gặt hái thành công trên các bảng xếp hạng Billboard Modern Rock Tracks của Hoa Kỳ.[88] Đĩa đơn "In the End" có vị trí xếp hạng cao nhất trích từ album, giành ngôi quán quân trên bảng xếp hạng Modern Rock Tracks và xuất hiện trên các bảng xếp hạng khắp thế giới. Thành công của "In the End" góp phần tạo nên thành công trên bảng xếp hạng âm nhạc của Hybrid Theory; nhạc phẩm giành ngôi á quân trên Billboard 200 vào năm 2002.

Xếp hạng

Xếp hạng tuần

Biểu diễn xếp hạng tuần của Hybrid Theory
Xếp hạng (2001–2002) Vị trí
cao nhất
Album Úc (ARIA)[89] 2
Australian Alternative Albums (ARIA)[90] 1
Australian Heavy Rock & Metal Albums (ARIA)[91] 5
Album Áo (Ö3 Austria)[92] 2
Album Bỉ (Ultratop Vlaanderen)[93] 3
Album Bỉ (Ultratop Wallonie)[94] 13
Album Canada (Billboard)[95] 5
Album Đan Mạch (Hitlisten)[96] 4
Album Hà Lan (Album Top 100)[97] 13
European Albums (Music & Media)[98] 4
Album Phần Lan (Suomen virallinen lista)[99] 4
Album Pháp (SNEP)[100] 17
Album Đức (Offizielle Top 100)[101] 2
Greek Albums (IFPI)[102] 8
Album Hungaria (MAHASZ)[103] 4
Album Ireland (IRMA)[104] 6
Album Ý (FIMI)[105] 2
Japanese Albums (Oricon)[106] 19
Album New Zealand (RMNZ)[107] 1
Album Na Uy (VG-lista)[108] 5
Album Ba Lan (ZPAV)[109] 10
Portuguese Albums (AFP)[110] 5
Album Scotland (OCC)[111] 4
Spanish Albums (AFYVE)[112] 15
Album Thụy Điển (Sverigetopplistan)[113] 4
Album Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[114] 5
Album Anh Quốc (OCC)[115] 4
UK Rock & Metal Albums (OCC)[116] 1
Hoa Kỳ Billboard 200[117] 2
Biểu diễn xếp hạng tuần năm 2017 của Hybrid Theory
Xếp hạng (2017) Vị trí
cao nhất
Album Úc (ARIA)[118] 2
Album Áo (Ö3 Austria)[119] 6
Album Canada (Billboard)[120] 10
Album Quốc tế Croatia (HDU)[121] 39
Album Cộng hòa Séc (ČNS IFPI)[122] 11
Album Đan Mạch (Hitlisten)[123] 8
Album Phần Lan (Suomen virallinen lista)[124] 8
Album Đức (Offizielle Top 100)[125] 11
Album Ireland (IRMA)[126] 4
Album Ý (FIMI)[127] 9
Album New Zealand (RMNZ)[128] 5
Album Na Uy (VG-lista)[129] 17
Album Ba Lan (ZPAV)[130] 24
Album Scotland (OCC)[131] 5
Swiss Albums (Romandie)[132] 9
Album Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[133] 8
Album Anh Quốc (OCC)[134] 4
UK Rock & Metal Albums (OCC)[135] 1
Hoa Kỳ Billboard 200[136] 8
Hoa Kỳ Top Alternative Albums (Billboard)[137] 3
Hoa Kỳ Top Catalog Albums (Billboard)[138] 1
Hoa Kỳ Top Hard Rock Albums (Billboard)[139] 1
Hoa Kỳ Top Rock Albums (Billboard)[140] 2
Hoa Kỳ Vinyl Albums (Billboard)[141] 6

Hybrid Theory (bản kỷ niệm 20 năm)

Biểu diễn xếp hạng tuần của Hybrid Theory (bản kỷ niệm 20 năm)
Xếp hạng (2020) Vị trí
cao nhất
Australian Albums (ARIA)[142] 1
Album Bỉ (Ultratop Wallonie)[143] 8
Album Hungaria (MAHASZ)[144] 3
Album Bồ Đào Nha (AFP)[145] 2
Hoa Kỳ Top Tastemaker Albums (Billboard)[146] 10
Biểu diễn xếp hạng tuần năm 2021 của Hybrid Theory
Xếp hạng (2021) Vị trí
cao nhất
Croatian International Albums (HDU)[147] 22

Xếp hạng cuối năm

Biểu diễn xếp hạng cuối năm 2001 của Hybrid Theory
Xếp hạng (2001) Vị trí
Australian Albums (ARIA)[148] 15
Austrian Albums (Ö3 Austria)[149] 6
Belgian Albums (Ultratop Flanders)[150] 8
Belgian Albums (Ultratop Wallonia)[151] 92
Belgian Alternative Albums (Ultratop Flanders)[152] 3
Canadian Albums (Nielsen SoundScan)[153] 11
Canadian Metal Albums (Nielsen SoundScan)[154] 4
Danish Albums (Hitlisten)[155] 68
Dutch Albums (Album Top 100)[156] 47
European Albums (Music & Media)[157] 4
French Albums (SNEP)[158] 111
German Albums (Offizielle Top 100)[159] 4
Irish Albums (IRMA)[160] 12
Italian Albums (FIMI)[161] 33
New Zealand Albums (RMNZ)[162] 1
Swedish Albums (Sverigetopplistan)[163] 3
Swedish Albums & Compilations (Sverigetopplistan)[164] 4
Swiss Albums (Schweizer Hitparade)[165] 29
UK Albums (OCC)[166] 13
US Billboard 200[167] 6
Worldwide Albums (IFPI)[168] 1
Biểu diễn xếp hạng cuối năm 2002 của Hybrid Theory
Xếp hạng (2002) Vị trí
Australian Albums (ARIA)[169] 19
Austrian Albums (Ö3 Austria)[170] 23
Belgian Albums (Ultratop Flanders)[171] 39
Belgian Albums (Ultratop Wallonia)[172] 52
Belgian Alternative Albums (Ultratop Flanders)[173] 20
Canadian Albums (Nielsen SoundScan)[174] 27
Canadian Alternative Albums (Nielsen SoundScan)[175] 6
Danish Albums (Hitlisten)[176] 43
Dutch Albums (Album Top 100)[177] 53
European Albums (Music & Media)[178] 20
French Albums (SNEP)[179] 68
German Albums (Offizielle Top 100)[180] 45
New Zealand Albums (RMNZ)[181] 11
Swedish Albums (Sverigetopplistan)[182] 58
Swedish Albums & Compilations (Sverigetopplistan)[183] 80
Swiss Albums (Schweizer Hitparade)[184] 30
UK Albums (OCC)[185] 85
US Billboard 200[186] 5
Worldwide Albums (IFPI)[187] 28
Biểu diễn xếp hạng cuối năm 2003 của Hybrid Theory
Xếp hạng (2003) Vị trí
Australian Heavy Rock & Metal Albums (ARIA)[188] 16
Belgian Albums (Ultratop Flanders)[189] 89
Belgian Albums (Ultratop Wallonia)[190] 100
US Catalog Albums (Billboard)[191] 5
Biểu diễn xếp hạng cuối năm 2004 của Hybrid Theory
Xếp hạng (2004) Vị trí
Belgian Midprice Albums (Ultratop Wallonia)[192] 37
US Catalog Albums (Billboard)[193] 6
Biểu diễn xếp hạng cuối năm 2007 của Hybrid Theory
Xếp hạng (2007) Vị trí
Belgian Midprice Albums (Ultratop Wallonia)[194] 50
UK Albums (OCC)[195] 228
US Catalog Albums (Billboard)[196] 32
Biểu diễn xếp hạng cuối năm 2008 của Hybrid Theory
Xếp hạng (2008) Vị trí
US Catalog Albums (Billboard)[197] 40
Biểu diễn xếp hạng cuối năm 2014 của Hybrid Theory
Xếp hạng (2014) Vị trí
US Billboard 200[198] 158
US Catalog Albums (Billboard)[199] 12
Biểu diễn xếp hạng cuối năm 2017 của Hybrid Theory
Xếp hạng (2017) Vị trí
Australian Albums (ARIA)[200] 78
Italian Albums (FIMI)[201] 87
UK Albums (OCC)[202] 87
US Alternative Albums (Billboard)[203] 16
US Billboard 200[204] 178
US Catalog Albums (Billboard)[205] 37
US Hard Rock Albums (Billboard)[206] 3
US Top Rock Albums (Billboard)[207] 20
Biểu diễn xếp hạng cuối năm của Hybrid Theory 2018
Xếp hạng (2018) Vị trí
US Alternative Albums (Billboard)[208] 10
US Billboard 200[209] 171
US Hard Rock Albums (Billboard)[210] 7
US Top Rock Albums (Billboard)[211] 21
Biểu diễn xếp hạng cuối năm 2019 của Hybrid Theory
Xếp hạng (2019) Vị trí
Belgian Albums (Ultratop Flanders)[212] 87
US Alternative Albums (Billboard)[213] 14
US Hard Rock Albums (Billboard)[214] 10
US Top Rock Albums (Billboard)[215] 41
Biểu diễn xếp hạng cuối năm 2020 của Hybrid Theory
Xếp hạng (2020) Vị trí
Belgian Albums (Ultratop Flanders)[216] 100
Belgian Albums (Ultratop Wallonia)[217] 145
German Albums (Offizielle Top 100)[218] 100
Hungarian Albums (MAHASZ)[219] 68
US Alternative Albums (Billboard)[220] 13
US Hard Rock Albums (Billboard)[221] 5
US Top Rock Albums (Billboard)[222] 31
Biểu diễn xếp hạng cuối năm 2021 của Hybrid Theory
Xếp hạng (2021) Vị trí
Belgian Albums (Ultratop Flanders)[223] 125
Belgian Albums (Ultratop Wallonia)[224] 182
Portuguese Albums (AFP)[225] 44
US Billboard 200[226] 196
US Top Rock Albums (Billboard)[227] 25
Biểu diễn xếp hạng cuối năm 2022 của Hybrid Theory
Xếp hạng (2022) Vị trí
Belgian Albums (Ultratop Flanders)[228] 102
Belgian Albums (Ultratop Wallonia)[229] 156
Portuguese Albums (AFP)[230] 16
Biểu diễn xếp hạng cuối năm 2023 của Hybrid Theory
Xếp hạng (2023) Vị trí
Belgian Albums (Ultratop Flanders)[231] 70
Belgian Albums (Ultratop Wallonia)[232] 133
German Albums (Offizielle Top 100)[233] 95
Hungarian Albums (MAHASZ)[234] 94
US Billboard 200[235] 183

Xếp hạng cuối thập niên

Biểu diễn xếp hạng cuối thập niên 2000 của Hybrid Theory
Xếp hạng (2000–2009) Vị trí
Australian Albums (ARIA)[236] 95
UK Albums (OCC)[237] 78
US Billboard 200[238] 11
Biểu diễn xếp hạng cuối thập niên 2010 của Hybrid Theory
Xếp hạng (2010–2019) Vị trí
UK Vinyl Albums (OCC)[239] 100

Tham khảo

  1. ^ a b c d e f g “Everybody loves a success story”. The LP Association. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2007.
  2. ^ a b c Sculley, Alan. “Linkin Park interview with Rhythm”. Madison.com. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2007.
  3. ^ a b c d e f g h Fricke, David (14 tháng 3 năm 2002). “Rap Metal Rulers”. Rolling Stone (891).
  4. ^ Tyrangiel, Josh (28 tháng 1 năm 2002). “Linkin Park biography describing origin of name”. Time.com. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2007.
  5. ^ “Linkin Park biography”. VH1.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2007.
  6. ^ “Complete Linkin Park discography”. The LP Association. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2007.
  7. ^ Rhode, Jason (30 tháng 11 năm 2015). “Linkin Park's Hybrid Theory A Landmark Album 15 Years Later”. Cryptic Rock (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2022.
  8. ^ “Linkin Park demos”. The LP Association. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2007.
  9. ^ Childers, Chad (24 tháng 10 năm 2017). “17 Years Ago: Linkin Park Unleash 'Hybrid Theory”. Loudwire. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2017.
  10. ^ Collar, Matt (30 tháng 1 năm 2001). “Linkin Park Dig Up Dust Brothers Track”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2017.
  11. ^ “BBC Session Interview”. LP Times. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2007.
  12. ^ “Chester Bennington biography”. The LP Association. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2007.
  13. ^ “Sharpened review”. Sharpened.net. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2007.
  14. ^ a b “Come back, nu-metal, all is forgiven: Linkin Park go soft”. The Irish Times. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2018.
  15. ^ Coyle, Doc (15 tháng 9 năm 2015). “The 12 Most Underrated Nu Metal Albums”. VH1. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2015.
  16. ^ a b Yadav, Dylan (22 tháng 9 năm 2016). “Linkin Park - Hybrid Theory”. Immortalreviews.com. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2017.
  17. ^ “10 Nu-Metal Albums You Need to Own”. Revolvermag.com. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2014.
  18. ^ “Linkin Park – 'One More Light' Review”. NME. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2020.
  19. ^ “The 50 best nu metal albums of all time”. tháng 4 năm 2022.
  20. ^ Pappademas, Alex (20 tháng 7 năm 2017). “Revisit Our May 2003 Linkin Park Cover Story: How to Succeed in Rock n' Roll by Really, Really, Really Trying”. Spin. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2017.
  21. ^ Lynch, Joe (20 tháng 7 năm 2017). “Linkin Park's Landmark 'Hybrid Theory': Looking Back on the (Not So Nice) Reviews It Got In 2000”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  22. ^ 'One More Light' review: Linkin Park goes pop”. Newsday. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2018.
  23. ^ “Get Linkin Park's Debut, "Hybrid Theory" for free!”. 13 tháng 3 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
  24. ^ “Linkin Park Albums Ranked”. Loudwire. 23 tháng 6 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
  25. ^ Hochman, Steve (20 tháng 1 năm 2002). “Linkin Park Tests a New 'Hybrid' Theory: Remixing the CD's Rap-Rock”. La times. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2017.
  26. ^ a b Ramkissoon, Nikita. “Can I get an encore: Linkin Park live in Johannesburg”. Times Live. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2014.
  27. ^ Fricke, David (14 tháng 3 năm 2002). “Linkin Park: David Fricke Talks to Chester Bennington About 'Hybrid Theory' Success”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2017.
  28. ^ Clare, Doug (25 tháng 7 năm 2017). “Linkin Park Changed The Culture Around Alternative Rock”. The Odyssey Online. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2017.
  29. ^ Hyden, Steven (20 tháng 7 năm 2017). “Linkin Park's Chester Bennington Was A Rock Star At A Time When Rock Stars Were Rare”. Uproxx. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2018.
  30. ^ Childers, Chad (6 tháng 6 năm 2013). “No. 10: Linkin Park, 'Hybrid Theory' – Best Debut Hard Rock Albums”. Loudwire (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2020.
  31. ^ Lipshutz, Jason (5 tháng 10 năm 2020). “The Story Behind Every Song on Linkin Park's 'Hybrid Theory': 20th Anniversary Track-By-Track”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2021.
  32. ^ a b “Sputnikmusic review”. Sputnikmusic. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2007.
  33. ^ a b Dickison, Stephanie (23 tháng 10 năm 2001). “Linkin Park: Hybrid Theory”. PopMatters. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2004. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2007.
  34. ^ a b “One Step Closer video info”. Forfeit the Game. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2007.
  35. ^ Hyclak, Anna (17 tháng 7 năm 2009). “Linkin Park's Bennington Discusses His Drug Addiction | SPIN | Newswire”. Spin. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2013.
  36. ^ “Papercut”. Linkin Park. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2015.
  37. ^ “An interview with bassist Phoenix”. Rough Edge. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2007.
  38. ^ “In the End facts”. Song Facts. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2007.
  39. ^ “In the End facts”. Song Facts. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2007.
  40. ^ “MTV Video Music Awards History”. Rock on the Net. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2007.
  41. ^ “Bennington talks about the hybrid theory soldier”. YouTube. 25 tháng 7 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2009.
  42. ^ “Linkin Park Talks Recording 'Hybrid Theory,' the Most Successful Debut Album of the Century”. Complex. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2018.
  43. ^ Smith, Thomas (28 tháng 10 năm 2015). “Linkin Park's 'Hybrid Theory' Turns 15 – The Story Behind Nu-Metal's 'Breakthrough Moment”. October. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2017.
  44. ^ “Linkin Park touring journal”. Forfeit the Game. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2007.
  45. ^ Yeung, Neil Z. “Hybrid Theory – Linkin Park”. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2020.
  46. ^ Dome, Malcolm (tháng 11 năm 2020). “Linkin Park: Hybrid Theory”. Classic Rock (281): 93.
  47. ^ Morton, Luke (9 tháng 10 năm 2020). “Album Review: Linkin Park – Hybrid Theory 20th Anniversary Edition”. Kerrang!. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2021.
  48. ^ Wippsson, Johan (16 tháng 4 năm 2002). “Linkin Park – Hybrid Theory”. Melodic. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2014.
  49. ^ “Linkin Park: Hybrid Theory”. Melody Maker: 51. November 8–14, 2000.
  50. ^ Gardner, Noel (13 tháng 1 năm 2001). “Linkin Park: Hybrid Theory”. NME: 35. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2009.
  51. ^ Szatan, Gabriel (10 tháng 10 năm 2020). “Linkin Park: Hybrid Theory (20th Anniversary Edition)”. Pitchfork. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2020.
  52. ^ Silver, Dan (tháng 1 năm 2001). “Linkin Park: Hybrid Theory”. Q (172): 111.
  53. ^ Diehl, Matt (7 tháng 12 năm 2000). “Hybrid Theory”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2021.
  54. ^ Sheffield, Rob (2004). “Linkin Park”. Trong Brackett, Nathan; Hoard, Christian (biên tập). The New Rolling Stone Album Guide (ấn bản thứ 4). Simon & Schuster. tr. 487. ISBN 0-7432-0169-8.
  55. ^ Ross, Mike. “Hybrid Theory”. Jam!. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2009.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  56. ^ Christgau, Robert. “Linkin Park: Hybrid Theory”. robertchristgau.com. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2007.
  57. ^ Ruhlmann, William. “Hybrid Theory – Linkin Park”. AllMusic. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2018.
  58. ^ Fisher, Tyler (2 tháng 9 năm 2006). “Linkin Park – Hybrid Theory”. Sputnikmusic. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2020.
  59. ^ Cohen, Ian (3 tháng 7 năm 2007). “Linkin Park – Hybrid Theory – The Diamond”. Stylus Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2009.
  60. ^ “Linkin Park at Yahoo! Music”. Yahoo! Music. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2007.
  61. ^ Chad Childers (6 tháng 6 năm 2013). “No. 10: Linkin Park, 'Hybrid Theory' – Best Debut Hard Rock Albums”. Loudwire.com. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2013.
  62. ^ “Pazz & Jop Critics Poll of 2001”. The Village Voice. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2007.
  63. ^ The 100 Greatest Rock Albums of All Time [100 album nhạc rock vĩ đại nhất mọi thời] (bằng tiếng Anh). Hoa Kỳ: Classic Rock. 2005.
  64. ^ “The Definitive 200” (bằng tiếng Anh). Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2024.
  65. ^ Dimery, Robert (7 tháng 2 năm 2006). “1001 Albums You Must Hear Before You Die”. New York, NY: Universe. tr. 910. ISBN 0-7893-1371-5.
  66. ^ “A Selection of Lists from Record Collector Magazine”. Rocklist.co.uk. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2007.
  67. ^ “Rock Sound's 101 Modern Classics: The Final Instalment!” (bằng tiếng Anh). Rocksound.tv. 11 tháng 7 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2024.
  68. ^ Best of Rock & Metal - Die 500 stärksten Scheiben aller Zeiten (bằng tiếng Đức). Rock Hard. 2005. tr. 41. ISBN 3-89880-517-4.
  69. ^ Emily 50 BEST ROCK ALBUMS OF THE 2000s Lưu trữ tháng 8 7, 2016 tại Wayback Machine Kerrang! October 8, 2014. October 20, 2014.
  70. ^ “The Top 20 best metal albums of 2000”. Metal Hammer. Future plc. 29 tháng 9 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2021.
  71. ^ “Linkin Park - Million Sellers! | News”. Nme.Com. 28 tháng 3 năm 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2013.
  72. ^ “2000 charts”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2007.
  73. ^ Sanneh, Kelefa (31 tháng 3 năm 2002). “MUSIC; New Ideas From the Top of the Charts”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2007.
  74. ^ “Hybrid Theory tops best-sellers of 2001”. MTV.com. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2007.
  75. ^ White, Adam (16 tháng 2 năm 2002). “Dido, Linkin Park Lead the Global 20 of 2001”. Billboard. 114 (7): 42. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2022.
  76. ^ “Linkin Park Announced As Saturday Headliner”. Download News. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2013.
  77. ^ Lewis, Randy (8 tháng 4 năm 2009). “Hybrid Theory'”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2009.
  78. ^ “Linkin Park's debut album 'Hybrid Theory' has now sold 12 million copies in the USA”. The New Fury Media. 17 tháng 9 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2021.
  79. ^ Stutz, Colin (24 tháng 7 năm 2017). “Linkin Park's 'Hybrid Theory' Producer Calls Working With Chester Bennington a 'Dream Come True'”. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2022.
  80. ^ “INSIDE LINKIN PARK'S 'METEORA' RETURN & HOW IT SPAWNED THE YEAR'S MOST UNLIKELY ROCK SMASH”. Billboard. 6 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2024.
  81. ^ Adams, Cameron. “Linkin Park's 17-year-old debut is the No. 1 album in Australia after Chester Bennington's death”. News Corp Australia Network. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2017.
  82. ^ “Linkin Park international charts”. Rockdetector.com. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2007.
  83. ^ “Decade Charts”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2010.
  84. ^ “Reanimation review”. Allmusic. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2007.
  85. ^ “Meteora overview”. musicOMH.com. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2007.
  86. ^ “Mike Shinoda interview”. musicOMH.com. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2007.
  87. ^ Unterberger, Andrew (23 tháng 6 năm 2022). “15 of the Biggest 21st Century Albums That Never Scored a Hot 100 No. 1 Hit”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2022.
  88. ^ “Linkin Park single chart history”. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2007.
  89. ^ "Australiancharts.com – Linkin Park – Hybrid Theory" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  90. ^ “ARIA Alternative - Week Commencing 22nd January 2001 - Albums” (PDF). The ARIA Report (569): 16. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2021 – qua National Library of Australia.
  91. ^ “Heavy Rock & Metal - Week Commencing 9th September 2002 - Albums” (PDF). The ARIA Report (654): 12. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2021 – qua National Library of Australia.
  92. ^ "Austriancharts.at – Linkin Park – Hybrid Theory" (bằng tiếng Đức). Hung Medien.
  93. ^ "Ultratop.be – Linkin Park – Hybrid Theory" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien.
  94. ^ "Ultratop.be – Linkin Park – Hybrid Theory" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien.
  95. ^ "Linkin Park Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  96. ^ "Danishcharts.dk – Linkin Park – Hybrid Theory" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  97. ^ "Dutchcharts.nl – Linkin Park – Hybrid Theory" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien.
  98. ^ “Eurochart: Albums”. Billboard. 113 (45): 63. 10 tháng 11 năm 2001. ISSN 0006-2510.
  99. ^ "Linkin Park: Hybrid Theory" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập August 31, 2013.
  100. ^ "Lescharts.com – Linkin Park – Hybrid Theory" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien.
  101. ^ "Offiziellecharts.de – Linkin Park – Hybrid Theory" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts.
  102. ^ “Top 50 Ξένων Άλμπουμ” (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2004.
  103. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2001. 36. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ.
  104. ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 18, 2001". Chart-Track. IRMA. Truy cập September 26, 2020.
  105. ^ "Italiancharts.com – Linkin Park – Hybrid Theory" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  106. ^ “ハイブリッド・セオリー | リンキン・パーク” [Hybrid Theory | Linkin Park] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2017.
  107. ^ "Charts.nz – Linkin Park – Hybrid Theory" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  108. ^ "Norwegiancharts.com – Linkin Park – Hybrid Theory" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  109. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry.
  110. ^ “Top National Sellers - Portugal” (PDF). Music & Media. 19 (30): 13. 21 tháng 7 năm 2001. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2021.
  111. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  112. ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản thứ 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
  113. ^ "Swedishcharts.com – Linkin Park – Hybrid Theory" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  114. ^ "Swisscharts.com – Linkin Park – Hybrid Theory" (bằng tiếng Đức). Hung Medien.
  115. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  116. ^ "Official Rock & Metal Albums Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  117. ^ "Linkin Park Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  118. ^ “Australian Albums Chart: 31 July 2017”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
  119. ^ “Austria Top 40: 04.08.2017”. Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  120. ^ “Billboard Canadian Albums Chart”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  121. ^ "Top Stranih [Top Foreign]" (bằng tiếng Croatia). Top Foreign Albums. Hrvatska diskografska udruga. Truy cập December 21, 2020[liên kết hỏng].
  122. ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn 201733 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác.
  123. ^ “danishcharts.dk”. Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  124. ^ “Finland Top 50 Albums Chart: 30/2017”. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2017.
  125. ^ “Official German Charts: 28 July 2017”. Official German Charts. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  126. ^ “Irish Albums Chart: 28 July 2017”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2017.
  127. ^ “Italy Top 20 Albums Chart: 27 July 2017”. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2017.
  128. ^ “NZ Top 40 Albums Chart: 31 July 2017”. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2017.
  129. ^ “Norway Top 40 Albums Chart: 30/2017”. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2017.
  130. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập August 3, 2017.
  131. ^ “Scottish Albums Chart Top 100: 28 July 2017”. Official Charts Company. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2017.
  132. ^ “Lescharts.ch – Linkin Park – Hybrid Theory” (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2021.
  133. ^ “Switzerland Top 100 Albums Chart: 30 July 2017”. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2017.
  134. ^ “UK Top 100 Albums Chart: 28 July 2017”. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2017.
  135. ^ “UK Rock & Metal Albums Chart Top 40: 31 July 2017”. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2017.
  136. ^ “Billboard 200 Chart”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  137. ^ "Linkin Park Chart History (Top Alternative Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập August 3, 2017.
  138. ^ "Linkin Park Chart History (Top Catalog Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập May 21, 2021.
  139. ^ "Linkin Park Chart History (Top Hard Rock Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập August 3, 2017.
  140. ^ "Linkin Park Chart History (Top Rock Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập August 3, 2017.
  141. ^ "Linkin Park Chart History (Vinyl Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập May 21, 2021.
  142. ^ “ARIA Top 50 Albums Chart”. Australian Recording Industry Association. 19 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2020.
  143. ^ "Ultratop.be – Linkin Park – Hybrid Theory" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập October 16, 2020.
  144. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2020. 43. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập October 29, 2020.
  145. ^ "Portuguesecharts.com – Linkin Park – Hybrid Theory" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập October 28, 2020.
  146. ^ "Linkin Park Chart History (Top Tastemaker Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập May 21, 2021.
  147. ^ “Lista prodaje 18. tjedan 2021. (26.04.2021. - 02.05.2021.)” (bằng tiếng Croatia). Top Lista HR. 9 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2021.
  148. ^ “ARIA End of Year Albums Chart 2001”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  149. ^ “Jahreshitparade Alben 2001”. austriancharts.at (bằng tiếng Đức). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  150. ^ “Jaaroverzichten 2001” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  151. ^ “Jaaroverzichten 2001” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2020.
  152. ^ “Jaaroverzichten 2001 – Alternatieve Albums” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2020.
  153. ^ “Canada's Top 200 Albums of 2001 (based on sales)”. Jam!. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2003. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
  154. ^ “Top 100 Metal Albums of 2002”. Jam!. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2004. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2022.
  155. ^ “Chart of the Year 2001” (bằng tiếng Đan Mạch). TOP20.dk. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2021.
  156. ^ “Jaaroverzichten – Album 2001”. dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  157. ^ “European Top 100 Albums 2001” (PDF). Music & Media. 22 tháng 12 năm 2001. tr. 15. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 23 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2021 – qua World Radio History.
  158. ^ “Tops de l'année - Top Albums 2001” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  159. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  160. ^ “Best of 2001 - Albums”. Irish Recorded Music Association. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2020.
  161. ^ “Classifica annuale 2001 (dal 01.01.2001 al 30.12.2001) – Album & Compilation” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2021.
  162. ^ “Top Selling Albums of 2001”. Recorded Music NZ. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2020.
  163. ^ “Årslista Album – År 2001” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  164. ^ “Year list Album (incl. Collections), 2001”. Sverigetopplistan (bằng tiếng Thụy Điển). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  165. ^ “Schweizer Jahreshitparade 2001”. hitparade.ch. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  166. ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 2001”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  167. ^ “Top Billboard 200 Albums – Year-End 2001”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  168. ^ “Top 50 Global Best Selling Albums for 2001” (PDF). IFPI. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2020.
  169. ^ “ARIA End of Year Albums Chart 2002”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  170. ^ “Jahreshitparade Alben 2002”. austriancharts.at (bằng tiếng Đức). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  171. ^ “Jaaroverzichten 2002” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  172. ^ “Rapports Annuels 2002” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  173. ^ “Jaaroverzichten 2002” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2021.
  174. ^ “Top 200 Albums of 2002 (based on sales)”. Jam!. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2004. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2022.
  175. ^ “Canada's Top 200 Alternative albums of 2002”. Jam!. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2003. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2022.
  176. ^ “Chart of the Year 2002” (bằng tiếng Đan Mạch). TOP20.dk. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2021.
  177. ^ “Jaaroverzichten – Album 2002”. dutchcharts.nl (bằng tiếng Hà Lan). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  178. ^ “Year in Review – European Top 100 Albums 2002” (PDF). Music & Media. 21 (2/3): 15. 11 tháng 1 năm 2003. OCLC 29800226. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2021 – qua World Radio History.
  179. ^ “Tops de l'année - Top Albums 2002” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  180. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  181. ^ “Top Selling Albums of 2002”. Recorded Music NZ. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2020.
  182. ^ “Årslista Album – År 2002” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  183. ^ “Year list Album (incl. Collections), 2002”. Sverigetopplistan (bằng tiếng Thụy Điển). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021.
  184. ^ “Schweizer Jahreshitparade 2002”. hitparade.ch. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  185. ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 2002”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  186. ^ “Top Billboard 200 Albums – Year-End 2002”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  187. ^ “Top 50 Global Best Selling Albums for 2002” (PDF). IFPI. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2020.
  188. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Heavy Rock & Metal Albums 2003”. Australian Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2021.
  189. ^ “Jaaroverzichten 2003” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2021.
  190. ^ “Rapports Annuels 2003” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  191. ^ “Year In Music”. Billboard. 115 (52): YE-75. 27 tháng 12 năm 2003. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2021.
  192. ^ “Rapports Annuels 2004 - Mid price” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2021.
  193. ^ “Year In Music - Top Pop Catalog Albums”. Billboard. 116 (52): YE-70. 25 tháng 12 năm 2004. ISSN 0006-2510. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2021.
  194. ^ “Rapports Annuels 2007 - Mid price” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2021.
  195. ^ “The Top 200 Artist Albums of 2007” (PDF). Chartwatch: 2007 Chart Booklet. Zobbel.de. tr. 35. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2021.
  196. ^ “Catalog Albums – Year-End 2007”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2021.
  197. ^ “Catalog Albums – Year-End 2008”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2021.
  198. ^ “Top Billboard 200 Albums – Year-End 2014”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2020.
  199. ^ “Catalog Albums – Year-End 2014”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2021.
  200. ^ “ARIA End of Year Albums 2017”. Australian Recording Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2021.
  201. ^ “Classifica annuale 2017 (dal 30.12.2016 al 28.12.2017) – Album & Compilation” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2021.
  202. ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 2017”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2020.
  203. ^ “Alternative Albums – Year-End 2017”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2021.
  204. ^ “Top Billboard 200 Albums – Year-End 2017”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2020.
  205. ^ “Catalog Albums – Year-End 2017”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2021.
  206. ^ “Hard Rock Albums – Year-End 2017”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2021.
  207. ^ “Top Rock Albums – Year-End 2017”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2020.
  208. ^ “Alternative Albums – Year-End 2018”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2021.
  209. ^ “Top Billboard 200 Albums – Year-End 2018”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  210. ^ “Hard Rock Albums – Year-End 2018”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2021.
  211. ^ “Top Rock Albums – Year-End 2018”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  212. ^ “Jaaroverzichten 2019” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  213. ^ “Alternative Albums – Year-End 2019”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2021.
  214. ^ “Hard Rock Albums – Year-End 2019”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2021.
  215. ^ “Top Rock Albums – Year-End 2019”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  216. ^ “Jaaroverzichten 2020” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2020.
  217. ^ “Rapports Annuels 2020” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2020.
  218. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts 2020” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2020.
  219. ^ “Összesített album- és válogatáslemez-lista - eladási darabszám alapján - 2020” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2021.
  220. ^ “Alternative Albums – Year-End 2020”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2021.
  221. ^ “Hard Rock Albums – Year-End 2020”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2021.
  222. ^ “Top Rock Albums – Year-End 2020”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2020.
  223. ^ “Jaaroverzichten 2021” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022.
  224. ^ “Rapports annuels 2021” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2022.
  225. ^ “Top 100 Álbuns - Semanas 1 a 52 – De 01/01/2021 a 30/12/2021” (PDF). Audiogest (bằng tiếng Bồ Đào Nha). tr. 1. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2022.
  226. ^ “Billboard 200 Albums – Year-End 2021”. Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021.
  227. ^ “Top Rock Albums – Year-End 2021”. Billboard. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021.
  228. ^ “Jaaroverzichten 2022” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2023.
  229. ^ “Rapports annuels 2022” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2023.
  230. ^ “Top 100 Álbuns - Semanas 1 a 52 – De 31/12/2021 a 29/12/2022” (PDF). Audiogest (bằng tiếng Bồ Đào Nha). tr. 1. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2023.
  231. ^ “Jaaroverzichten 2023” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2024.
  232. ^ “Rapports annuels 2023” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2024.
  233. ^ “Jahrescharts 2023 Album” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment charts. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023.
  234. ^ “Album Top 100 - digitális és fizikai értékesítés alapján - 2023” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2024.
  235. ^ “Billboard 200 Albums – Year-End 2023”. Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2023.
  236. ^ “2009 ARIA End of Decade Albums Chart”. Australian Recording Industry Association. tháng 1 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2020.
  237. ^ “The Noughties' Official UK Albums Chart Top 100”. Music Week. London, England: United Business Media: 19. 30 tháng 1 năm 2010.
  238. ^ “The Decade in Music - Charts - Top Billboard 200 Albums” (PDF). Billboard: 162. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2020 – qua World Radio History. Digit page 166 on the PDF archive.
  239. ^ “Official Top 100 biggest selling vinyl albums of the decade”. Official Charts Company. 14 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2021.