Cherish (bài hát của Madonna)

"Cherish"
Đĩa đơn của Madonna
từ album Like a Prayer
Mặt B"Supernatural"
Phát hành1 tháng 8 năm 1989
Thu âm1988
Thể loạiPop
Thời lượng5:03
Hãng đĩa
  • Sire
  • Warner Bros.
Sáng tác
  • Madonna
  • Patrick Leonard
Sản xuất
  • Madonna
  • Patrick Leonard
Thứ tự đĩa đơn của Madonna
"Express Yourself"
(1989)
"Cherish"
(1989)
"Oh Father"
(1989)
Audio sample
  • tập tin
  • trợ giúp
Video âm nhạc
"Cherish" trên YouTube

"Cherish" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Madonna nằm trong album phòng thu thứ tư của cô, Like a Prayer (1989). Nó được phát hành vào ngày 1 tháng 8 năm 1989 như là đĩa đơn thứ ba trích từ album bởi Sire Records. Được viết lời và sản xuất bởi Madonna và Patrick Leonard, bài hát được xây dựng xung quanh những chủ đề về tình yêu và mối quan hệ tình cảm, với cốt truyện Romeo và Juliet của William Shakespeare là một trong những nguồn cảm hứng lớn. Đây là một bản pop mang phong cách của doo-wop, và được nhấn mạnh bởi giới chuyên môn như là một bài hát nhẹ nhàng và sử dụng nhiều loại nhạc cụ khác nhau như trống máy, bộ gõ, bàn phím và saxophone. Về mặt nội dung, "Cherish" đề cập đến sự chung thủy của Madonna đối với người yêu, và bày tỏ lời hứa luôn ở bên cạnh anh của cô. Bài hát cũng xuất hiện trong nhiều album tuyệt phẩm của nữ ca sĩ như The Immaculate Collection (1990) và Celebration (2009).

Sau khi phát hành, "Cherish" nhận được những phản hồi tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ rất ngạc nhiên bởi sự thay đổi về nội dung và hình ảnh âm nhạc nhẹ nhàng của Madonna, không giống như những đĩa đơn trước vốn đề cập đến những chủ đề như tôn giáo và tình dục từ Like a Prayer. Họ cũng so sánh một số đoạn trong lời bài hát với những lời nói của Juliet trong Romeo và Juliet. Nó cũng gặt hái những thành công vượt trội về thương mại, đứng đầu bảng xếp hạng ở Canada và lọt vào top 10 ở nhiều thị trường lớn như Úc, Bỉ, Canada, Ireland, Ý, New Zealand và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, bài hát đạt vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ 16 liên tiếp của Madonna lọt vào top 5 tại đây, đồng thời giúp cô thiết lập một kỷ lục trong lịch sử bảng xếp hạng.

Video ca nhạc cho "Cherish" được đạo diễn bởi nhiếp ảnh gia Herb Ritts tại bãi biển Paradise Cove ở Malibu, California, và thực hiện dưới tông nền đen trắng. Trong video, Madonna trình diễn bài hát và diễn xuất trước ống kính, trong khi ba diễn viên nam khác hóa thân thành những người cá và vui đùa trong và ngoài biển. Nó đã nhận được nhiều lời tán dương từ giới phê bình, trong đó họ lưu ý rằng hình ảnh người cá đã trở thành biểu tượng cho cộng đồng người đồng tính và những áp bức mà họ phải đối mặt. Madonna chỉ biểu diễn "Cherish" trong chuyến lưu diễn năm 1990 của cô Blond Ambition World Tour, và bao gồm những vũ công của cô trong trang phục của những người cá.

Danh sách bài hát

  • Đĩa đơn cassette và 7" tại Bắc Mỹ[1][2][3]
  1. "Cherish" (bản 7") – 4:03
  2. "Supernatural" – 5:12
  • Đĩa 7" quảng bá tại Bắc Mỹ[4][5]
  1. "Cherish" (bản fade) – 4:03
  2. "Cherish" (bản LP) – 5:03
  3. "Supernatural" – 5:12

  • Đĩa 7" tại Vương quốc Anh[6]
  1. "Cherish" – 5:03
  2. "Supernatural" – 5:12
  • Đĩa 12" tại Vương quốc Anh[7]
  1. "Cherish" (bản mở rộng) – 6:18
  2. "Cherish" (bản 7") – 4:03
  3. "Supernatural" – 5:12

Danh sách các phiên bản chính thức

  • Bản album (5:03)
  • Bản 7"/Fade (4:03)
  • Bản mở rộng (6:18)
  • Bản The Immaculate CollectionCelebration (3:52)
  • Bản video (4:33)

Xếp hạng

Xếp hạng tuần

Bảng xếp hạng (1989) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[8] 4
Áo (Ö3 Austria Top 40)[9] 16
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[10] 7
Canada (RPM)[11] 1
Canada Adult Contemporary (RPM)[12] 1
Châu Âu (European Hot 100 Singles)[13] 3
Pháp (SNEP)[14] 21
Đức (Official German Charts)[15] 16
Ireland (IRMA)[16] 2
Ý (FIMI)[17] 3
Hà Lan (Dutch Top 40)[18] 7
Hà Lan (Single Top 100)[19] 7
New Zealand (Recorded Music NZ)[20] 5
Na Uy (VG-lista)[21] 10
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[22] 10
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[23] 10
Anh Quốc (Official Charts Company)[24] 3
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[25] 2
Hoa Kỳ Adult Contemporary (Billboard)[26] 1

Xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (1989) Vị trí
Australia (ARIA)[27] 47
Belgium (Ultratop 50 Flanders)[28] 84
Canada (RPM)[29] 9
Europe (European Hot 100 Singles)[30] 54
Italy (FIMI)[31] 15
UK Singles (Official Charts Company)[32] 90
US Billboard Hot 100[33] 59
US Adult Contemporary (Billboard)[33] 31

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[34] Vàng 35.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

  1. ^ Cherish (US 7-inch Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1989. 9 22883-7.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  2. ^ Cherish (US Cassette Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1989. 9 22883-4.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  3. ^ Cherish (Canada 7-inch Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1989. 92 28834.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  4. ^ Cherish (US 7-inch Promo Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1989. 4-22883.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  5. ^ Cherish (Canadian 7-inch Promo Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1989. 92 28837.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  6. ^ Cherish (UK 7-inch Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1989. W 2883.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  7. ^ Cherish (US 12-inch Single liner notes). Madonna. Sire Records. 1989. 0-21326.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  8. ^ "Australian-charts.com – Madonna – Cherish" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 10 tháng 5 năm 2016.
  9. ^ "Austriancharts.at – Madonna – Cherish" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 10 tháng 5 năm 2016.
  10. ^ "Ultratop.be – Madonna – Cherish" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 10 tháng 5 năm 2016.
  11. ^ “RPM 100 Singles”. RPM. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  12. ^ “RPM Adult Contemporary”. RPM. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  13. ^ “Hits of the World: European Hot 100 Singles”. Billboard. 98 (41): 58. 25 tháng 7 năm 1989. ISSN 0006-2510.
  14. ^ "Lescharts.com – Madonna – Cherish" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 10 tháng 5 năm 2016.
  15. ^ “Madonna - Cherish” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  16. ^ "The Irish Charts – Search Results – Cherish" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 10 tháng 5 năm 2016.
  17. ^ “Madonna: Discografia Italiana” (bằng tiếng Ý). HitParadeItalia. 1984–1999. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.
  18. ^ "Nederlandse Top 40 – Madonna" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập 10 tháng 5 năm 2016.
  19. ^ "Dutchcharts.nl – Madonna – Cherish" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 10 tháng 5 năm 2016.
  20. ^ "Charts.nz – Madonna – Cherish" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 10 tháng 5 năm 2016.
  21. ^ "Norwegiancharts.com – Madonna – Cherish" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 10 tháng 5 năm 2016.
  22. ^ Salaverri 2005, tr. 123
  23. ^ "Swisscharts.com – Madonna – Cherish" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 10 tháng 5 năm 2016.
  24. ^ "Madonna: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 10 tháng 5 năm 2016.
  25. ^ "Madonna Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 10 tháng 5 năm 2016.
  26. ^ "Madonna Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 10 tháng 5 năm 2016.
  27. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Singles 1989”. ARIA. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  28. ^ “Jaaroverzichten 1990” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2017.
  29. ^ “Top 100 Singles of 1989”. RPM. RPM Library Archives. 23 tháng 12 năm 1989. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2011.
  30. ^ “Eurochart Hot 100 Singles 1989” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2017.
  31. ^ “Top Annuali Singles: 1989” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2012.
  32. ^ “Year-End Charts '89 – Top 100 Singles”. Music Week. London, England: Spotlight Publications: 16. 3 tháng 3 năm 1990.
  33. ^ a b “Year end Singles of 1989” (PDF). Billboard. 23 tháng 12 năm 1989. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2011.
  34. ^ “Accreditation Awards”. Australian Fun Countdowns. ngày 7 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.

Nguồn

  • Bego, Mark (2000). Madonna: blonde ambition. New York: Cooper Square Press. ISBN 0-8154-1051-4.Quản lý CS1: postscript (liên kết)
  • Burt, Richard (2002). Shakespeare After Mass Media. Palgrave Macmillan. ISBN 978-0-312-29454-0.Quản lý CS1: postscript (liên kết)
  • Clerk, Carol (2002). Madonnastyle. Omnibus Press. ISBN 0-7119-8874-9.Quản lý CS1: postscript (liên kết)
  • Dickerson, James (1998). Women On Top: The Quiet Revolution That's Rocking the American Music Industry. Billboard Books. ISBN 978-0-8230-8489-0.Quản lý CS1: postscript (liên kết)
  • Fouz-Hernández, Santiago; Jarman-Ivens, Freya (2004). Madonna's Drowned Worlds. Ashgate Publishing, Ltd. ISBN 0-7546-3372-1.Quản lý CS1: postscript (liên kết)
  • Guilbert, Georges-Claude (2002). Madonna as postmodern myth. McFarland. ISBN 0-7864-1408-1.Quản lý CS1: postscript (liên kết)
  • Metz, Allen; Benson, Carol (1999). The Madonna Companion: Two Decades of Commentary. Music Sales Group. ISBN 0-8256-7194-9.Quản lý CS1: postscript (liên kết)
  • Morton, Andrew (2002). Madonna. St. Martin's Press. ISBN 0-312-98310-7.Quản lý CS1: postscript (liên kết)
  • O'Brien, Lucy (2007). Madonna: Like an Icon. Bantam Press. ISBN 0-593-05547-0.Quản lý CS1: postscript (liên kết)
  • Pendle, Karin (2001). Women and Music. Indiana University Press. ISBN 978-0-253-21422-5.Quản lý CS1: postscript (liên kết)
  • Raha, Maria (2005). Cinderella's Big Score: Women of the Punk and Indie Underground. Seal Press. ISBN 978-1-58005-116-3.Quản lý CS1: postscript (liên kết)
  • Rooksby, Rikky (2004). The Complete Guide to the Music of Madonna. Omnibus Press. ISBN 0-7119-9883-3.Quản lý CS1: postscript (liên kết)
  • Salaverri, Fernando (2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002. Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.Quản lý CS1: postscript (liên kết)
  • Taraborrelli, Randy J. (2002). Madonna: An Intimate Biography. Simon and Schuster. ISBN 978-1-4165-8346-2.Quản lý CS1: postscript (liên kết)
  • Vernallis, Carol (2004). Experiencing Music Video: Aesthetics and Cultural Context. Columbia University Press. ISBN 0-231-11799-X.Quản lý CS1: postscript (liên kết)

Liên kết ngoài


  • x
  • t
  • s
Bài hát của Madonna
Thập niên 1980
Thập niên 1990
Thập niên 2000
Thập niên 2010
Đĩa đơn quảng bá
  • "You Can Dance (LP Cuts)"
  • "Erotic"
  • "I Want You"
  • "Sky Fits Heaven"
  • "Impressive Instant"
  • "GHV2 Megamix"
  • "Into the Hollywood Groove"
  • "Nobody Knows Me"
  • "Imagine" (trực tiếp)
  • "Superstar"
  • "Future"
  • "Dark Ballet"
  • "I Don't Search I Find"
Bài hát thu âm khác
  • "Santa Baby"
  • "I Surrender Dear"
  • "Sooner or Later"
  • "Oh What a Circus"
  • "Sing"
  • "Candy Shop"
  • "Beat Goes On"
  • "Gang Bang"
  • "I Don't Give A"
  • "Devil Pray"
  • "Unapologetic Bitch"
  • "Illuminati"
  • "Joan of Arc"
  • "Iconic"
  • "Holy Water"
  • "Wash All Over Me"
  • "Rebel Heart"
  • "God Control"
Bài hát sáng tác khác
  • "Sidewalk Talk"
  • "Each Time You Break My Heart"
  • "Just a Dream"
  • "Love Won't Wait"
  • "The Greatest Hit"
  • "Don't Wanna Lose This Feeling"
  • "Who's That Chick?"
  • Sách Wikipedia Sách
  • Thể loại Thể loại
  • Cổng thông tin Cổng tri thức
  • Bản mẫu Bản mẫu
  • Dự án Wiki Dự án