Adelit
Adelit | |
---|---|
Thông tin chung | |
Thể loại | Khoáng vật |
Công thức hóa học | CaMgAsO4OH |
Phân loại Strunz | 8.BH.35 |
Hệ tinh thể | trực thoi |
Nhận dạng | |
Dạng thường tinh thể | khối |
Cát khai | kém |
Vết vỡ | không rõ, vỏ sò |
Độ cứng Mohs | 5 |
Ánh | nhựa |
Màu vết vạch | trắng |
Mật độ | 3,73 - 3,79 g/cm³ |
Chiết suất | nα = 1,712 nβ = 1,721 nγ = 1,731 |
Khúc xạ kép | lớn nhất δ = 0,019 |
Góc 2V | giá trị đo đạc: 68° đến 90° |
Tán sắc | tương đối mạnh |
Tham chiếu | [1] |
Các biến thể chính | |
Gottlobit | Kim loại chuyển tiếp thế magie, chì thế calci |
Adelit là một khoáng vật hiếm gồm calci, magiê, arsenat với công thức hóa học CaMgAsO4OH. Nó tạo thành một loạt dung dịch rắn với khoáng vật gottlobit chứa vanadi. Các kim loại chuyển tiếp thay thế magnesi và chì thay thế calci tạo thành các biến thể tương tự gọi là nhóm adelit - duftit.
Adelit tạo thành các tinh thể có nhiều màu khác nhau như (lam, lục, vàng và xám theo hệ tinh thể trực thoi. Dạng đặc trưng là tập hợp khối. Nó có độ cứng 5 và mật độ 3,73 đến 3,79. Nó được tìm thấy trong các thân quặng Mangan-sắt bị biến chất.[1]
Khoáng vật này được miêu tả đầu tiên năm 1891 ở Värmland, Thụy Điển. Tên gọi có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là lờ mờ.
Tham khảo
- ^ a b “Adelite”. Mindat.org. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2010.
Liên kết ngoài
- Webmineral data
Bài viết liên quan đến địa chất học này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|