Adam Lundgren

Adam Lundgren
Adam Lundgren tại họp báo năm 2012 cho Shed No Tears
SinhAdam Reier Lundgren
15 tháng 2, 1986 (38 tuổi)
Gothenburg, Thụy Điển
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động2004 – đến nay
Tác phẩm nổi bậtBenjamin trong Don't Ever Wipe Tears Without Gloves
Pål trong Shed No Tears

Adam Reier Lundgren (sinh ngày 15 tháng 2 năm 1986 ở Gothenburg) [1] là một nam diễn viên người Thụy Điển.[2] Anh có lẽ được biết đến nhiều nhất trên thế giới với vai chính trong phim truyền hình Torka aldrig tårar utan handskar (Don't Ever Wipe Tears Without Gloves) năm 2012 và Blå Ögon (Blue Eyes) năm 2014.

Lundgren học ở Học viện Nhạc và Kịch ở Gothenburg năm 2009-2012.[3][4] Mặc dù anh là một vận động viên khúc côn cầu cơ sở trong nhiều năm, anh ấy đã từ bỏ tham vọng khúc côn cầu của mình để ủng hộ diễn xuất ở tuổi 16.[5] Năm 2013, anh đã giành giải thưởng Ngôi sao đang nổi tại Liên hoan phim quốc tế Stockholm.[6]

Năm 2014, anh xuất hiện với tư cách là Mattias thời tân Đức Quốc xã trong SVT phim kinh dị chính trị Blå gon . Nó được phát sóng ở Anh từ tháng 4 đến tháng 5 năm 2016 trên More 4[7] và được cung cấp theo yêu cầu trên cổng thông tin Tất cả 4 như một phần của chương trình truyền hình thế giới Walter Presents.[8]

Danh sách phim tham gia

  • 2005 – Storm
  • 2005 – Sandor slash Ida
  • 2007 – Ciao Bella
  • 2007 – Pirret
  • 2007 – Linas kvällsbok
  • 2008 – LOVE/My name is Love (phim ngắn)
  • 2008 – Höök (phim truyền hình)
  • 2008 – Oskyldigt dömd (phim truyền hình)
  • 2009 – 183 dagar (phim truyền hình)
  • 2009 – Maud och Leo
  • 2009 – Främmande land
  • 2010 – Olycksfågeln (TV film)
  • 2010 – Fyra år till
  • 2010 – Apflickorna
  • 2011 – Irene Huss - Tystnadens cirkel
  • 2011 – Anno 1790 (TV series)
  • 2012 – Bitchkram
  • 2012 – Don't Ever Wipe Tears Without Gloves (TV series)
  • 2013 – Din barndom ska aldrig dö
  • 2013 – Känn ingen sorg
  • 2014 – Blå Ögon (TV series)
  • 2017 – Vår tid är nu
  • 2019 – Chernobyl

Tham khảo

  1. ^ Sveriges befolkning 1990, CD-ROM, Version 1.00, Riksarkivet (2011).
  2. ^ Fremin, Linus (ngày 15 tháng 7 năm 2013). “Adam Lundgren: "Jag vill inte leva ett inrutat liv " - DN.SE”.
  3. ^ “Adam Lundgren”. IMDb.
  4. ^ “Avgångsklassen skådespeleri 2012 - Högskolan för scen och musik, Göteborgs universitet”. Göteborgs universitet (bằng tiếng Thụy Điển). Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2018.
  5. ^ Adam Lundgren: "Jag vill inte leva ett inrutat liv "[1], retrieved ngày 11 tháng 12 năm 2013
  6. ^ Adam Lundgren: Awards, Agent's website, Undated Lưu trữ 2017-08-28 tại Wayback Machine.Retrieved ngày 16 tháng 4 năm 2016
  7. ^ Blue Eyes – the terrifying TV show that tracks the rise of the far-right in Europe, Aisha Gani, The Guardian, London, ngày 24 tháng 3 năm 2016. truy cập ngày 16/4/2016
  8. ^ Walter Presents, Channel 4 TV, London, Undated. truy cập ngày 16/4/2016

Liên kết ngoài

  • Adam Lundgren trên IMDb
  • Planthaber/Kildén/Mandic agency
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • GND: 1151333727
  • NLK: KAC2018N1810
  • SUDOC: 226607127
  • VIAF: 262149066630965602545
  • WorldCat Identities (via VIAF): 262149066630965602545
Hình tượng sơ khai Bài viết tiểu sử này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s